Nghị định 228/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong kiểm toán

Tải về

Ngày 18/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 228/2025/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.

Nghị định quy định có 02 hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong hai hình thức xử phạt chính này. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

CHÍNH PHỦ
_______

Số: 228/2025/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính số 88/2025/QH15;

Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 54/2024/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.

2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập theo quy định của Nghị định này bao gồm:

a) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

c) Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; cơ sở đào tạo về kiểm toán.

3. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 05 năm.

2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập được quy định như sau:

a) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;

b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.

Điều 4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính

1. Các hình thức xử phạt chính:

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Các hình thức xử phạt bổ sung:

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 24 tháng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 24 tháng;

c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính).

3. Cách xác định tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ và mức phạt tiền cụ thể đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nhiều lần các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thì áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.

5. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải áp dụng đầy đủ các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm, chịu các biện pháp quản lý nhà nước phù hợp theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ Luật Hình sự.

Điều 5. Các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại Điều 4 Nghị định này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

a) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;

b) Buộc xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ;

c) Buộc lập trang thông tin điện tử; cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, công bố, cập nhật đầy đủ thông tin;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước;

đ) Buộc nộp lại Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam giả mạo cho cơ quan, người có thẩm quyền được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận;

e) Buộc nộp lại Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam đã được cấp hoặc đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp;

g) Buộc nộp lại các tài liệu gian lận, giả mạo, kê khai không đúng thực tế thông tin, bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch, thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền để được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam; chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên; chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

h) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc không còn giá trị hoặc khi bị thu hồi cho cơ quan, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

i) Buộc thực hiện thủ tục cấp điều chỉnh, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

k) Buộc nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định;

l) Buộc thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

m) Buộc gửi báo cáo, giải trình, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu; buộc báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu bổ sung theo quy định;

n) Buộc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam;

o) Buộc thu hồi Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức;

p) Buộc cấp Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên và kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học;

q) Buộc làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định;

r) Buộc giao kết hợp đồng kiểm toán theo quy định;

s) Buộc không được thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán viên trong thời gian từ 01 tháng đến 24 tháng.

2. Việc thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

a) Đối với biện pháp khắc phục hậu quả tại Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) để thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong Quyết định xử phạt và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả kịp thời và báo cáo kết quả thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đến người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định xử phạt.

Điều 6. Mức phạt tiền trong lĩnh vực kiểm toán độc lập

1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7; khoản 1, khoản 3 Điều 9; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 10; khoản 1 Điều 18; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 21; điểm h khoản 1, khoản 2 Điều 22; Điều 36; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 38 là mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Chương II. HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KIỂM TOÁN VIÊN

Điều 7. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kiểm toán viên

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin, sửa chữa, giả mạo về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp lại bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác đã bị sửa chữa, giả mạo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Chứng chỉ kiểm toán viên do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 8. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên

1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức đủ điều kiện được tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính khi thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không theo dõi, điểm danh đối với học viên tham gia học cập nhật;

b) Không thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;

c) Không cấp Giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học;

d) Không cấp Giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức đủ điều kiện được tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính khi thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng ký với Bộ Tài chính;

b) Nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học chậm so với thời hạn quy định;

c) Thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học chậm so với thời hạn quy định; hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm so với thời hạn quy định;

d) Nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên chậm so với thời hạn quy định;

đ) Kê khai không đúng thực tế, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện được tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;

e) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức kiểm toán viên theo quy định;

g) Công bố các thông tin theo quy định của Bộ Tài chính trên Trang thông tin điện tử của đơn vị chậm so với thời hạn quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức đủ điều kiện được tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính khi thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học;

b) Không thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học; hoặc không thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên theo quy định;

c) Không nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;

d) Thực hiện việc cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi chưa đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính;

đ) Báo cáo không đúng số lượng người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo không đúng số giờ cập nhật của kiểm toán viên;

e) Không tổ chức lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp;

g) Cấp Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức;

h) Không công bố các thông tin theo quy định của Bộ Tài chính trên Trang thông tin điện tử của đơn vị.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm d, điểm e, điểm g khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc thu hồi Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức của học viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;

c) Buộc cấp Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên và kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Buộc nộp lại các tài liệu gian lận, giả mạo để đủ điều kiện được tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên cho cơ quan, người có thẩm quyền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN

Điều 9. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên;

b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán; hoặc

c) Đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc không đảm bảo toàn bộ thời gian làm việc tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm toán viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp lại Chứng chỉ kiểm toán viên giả mạo, đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Chứng chỉ kiểm toán viên do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;

c) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này.

................

Mời bạn tham khảo các văn bản pháp luật khác có liên quan trên chuyên mục Văn bản pháp luật được đăng tải trên HoaTieu.vn.

Nghị định 228/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong kiểm toán
Chọn file tải về :
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành: Chính phủ Người ký: Hồ Đức Phớc
Số hiệu: 228/2025/NĐ-CP Lĩnh vực: Tài chính
Ngày ban hành: 18/08/2025 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị định Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đánh giá bài viết
1 23
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm