Nghị định 138/2016/NĐ-CP Quy chế làm việc của Chính phủ
Nghị định 138/2016/NĐ-CP - Quy chế làm việc của Chính phủ
Nghị định 138/2016/NĐ-CP Quy chế làm việc của Chính phủ: Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; cách thức, quy trình giải quyết công việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Nghị định có hiệu lực ngày 01/10/2016.
Nghị quyết 21/NQ-CP Phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
Nghị quyết 33/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2016
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016
CHÍNH PHỦ ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 138/2016/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định về Quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành, thay thế Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Quy chế làm việc phù hợp với Quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ.
Các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: | CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG |
| Nguyễn Xuân Phúc |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; cách thức, quy trình giải quyết công việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các thành viên Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là: bộ, cơ quan, địa phương) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Chính phủ
1. Chính phủ làm việc theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Chính phủ với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và cá nhân từng thành viên Chính phủ. Chính phủ quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Mọi hoạt động của Chính phủ, thành viên Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm. Nếu nhiệm vụ giao cho bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm.
3. Chủ động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Chính phủ. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định; cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên.
4. Thực hiện phân cấp, ủy quyền hợp lý cho chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự quản lý thống nhất của Chính phủ; đồng thời phát huy tính chủ động, trách nhiệm, sáng tạo của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước.
5. Công khai, minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan hành chính nhà nước các cấp; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
2. Cách thức giải quyết công việc của Chính phủ:
a) Thảo luận và quyết nghị tại phiên họp Chính phủ;
b) Gửi phiếu lấy ý kiến các thành viên Chính phủ.
3. Quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. Khi biểu quyết tại phiên họp Chính phủ cũng như khi sử dụng phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Thủ tướng Chính phủ đã biểu quyết.
4. Chính phủ phân công Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ xem xét, quyết định những vấn đề đột xuất, cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc những vấn đề đã được Chính phủ thống nhất về nguyên tắc. Thủ tướng Chính phủ báo cáo tại phiên họp Chính phủ gần nhất về những vấn đề đã quyết định.
5. Chính phủ phân cấp, ủy quyền cho chính quyền địa phương quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện, khả năng của chính quyền địa phương.
Điều 4. Những vấn đề Chính phủ thảo luận và quyết nghị
1. Đề nghị của Chính phủ về xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; các dự án luật, nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng năm; dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước.
Tham khảo thêm
Nghị quyết 89/NQ-CP về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2015 Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2015
Quyết định 1642/QĐ-TTg về thành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ Lập Tổ công tác kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ
Nghị quyết 54/NQ-CP phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 6/2016 Chính phủ ban hành chuyên đề xây dựng pháp luật
Nghị quyết 71/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2016 Nội dung phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7/2016
Nghị quyết 59/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2016 Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6/2016
Thông tư 10/2016/TT-BTC hướng dẫn thế chấp tài sản để bảo đảm cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh Hợp đồng thế chấp tài sản
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Nghị định 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức
-
Quyết định 68/QĐ-VKSTC năm 2019
-
Lệ phí cấp hộ chiếu 2024
-
Tải Luật Căn cước, số 26/2023/QH15 file Doc, Pdf
-
Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 27/2022/NĐ-CP
-
Thông tư 5/2023/TT-BNV mẫu hợp đồng dịch vụ, HĐLĐ trong cơ quan hành chính
-
Kế hoạch 70/KH-VKSTC 2022 về tổ chức thi tuyển Kiểm tra viên kiểm sát
-
Thông tư 01/2018/TT-UBDT bãi bỏ một số Thông tư do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
-
Nghị định 40/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 144/2016/NĐ-CP quy định cơ chế đặc thù về đầu tư, quản lý TP Đà Nẵng
-
Quyết định số 69/QĐ-BNV 2024 về tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức năm 2024