Nghị định 115/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông tài nguyên Internet
Nghị định số 115 2025 của Chính phủ
- Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Chương II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHO SỐ VIỄN THÔNG
- Mục 1. PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
- Điều 6. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức trực tiếp
- Điều 7. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức đấu giá
- Điều 8. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất
- Điều 9. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh
- Điều 10. Phân bổ số thuê bao di động H2H
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 115/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam ".vn".
Trong đó, Nghị định nêu rõ quy định về đổi số thuê bao viễn thông. Theo đó, doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông trong các trường hợp sau:
Tăng dung lượng số thuê bao viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao.
Bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả.
Thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy hoạch kho số viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi về công nghệ và chính sách phát triển viễn thông.
CHÍNH PHỦ Số: 115/2025/NĐ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho
số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã,
số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã,
số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
______________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 48 và khoản 10 Điều 50 của Luật Viễn thông về việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
2. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.
4. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quản lý kho số viễn thông bao gồm việc phân bổ, cấp, ấn định, thu hồi, hoàn trả, sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, đổi số thuê bao viễn thông.
2. Phân bổ mã, số viễn thông là việc cơ quan quản lý nhà nước cấp quyền sử dụng mã, số viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân theo quy hoạch kho số viễn thông và quy định tại Nghị định này.
3. Khai thác mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp khai báo và đưa các mã, số viễn thông được phân bổ vào hoạt động trên hệ thống kỹ thuật.
4. Cấp mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp cấp mã, số viễn thông đã được phân bổ cho thành viên của tổ chức, doanh nghiệp và thuê bao viễn thông.
5. Sử dụng mã, số viễn thông là việc người sử dụng dịch vụ viễn thông sử dụng mã, số viễn thông để truy nhập vào mạng, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
6. Hoàn trả mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện trả lại mã, số viễn thông đã được phân bổ cho cơ quan quản lý nhà nước.
7. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet là việc cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý tài nguyên Internet quyết định thu lại mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã phân bổ, cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
8. Cho thuê số thuê bao viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại số thuê bao viễn thông đã được phân bổ.
9. Chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông đã được phân bổ qua phương thức đấu giá cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
10. Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là việc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” của mình cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
11. Mã, số viễn thông bao gồm số thuê bao di động H2H, số thuê bao di động M2M, số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất, số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh, số thuê bao điện thoại Internet, số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H, mã mạng di động M2M, mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài, mã dịch vụ truyền số liệu, mã dịch vụ điện thoại VoIP, mã nhà khai thác, mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất, mã nhận dạng mạng số liệu, mã điểm báo hiệu quốc tế, mã điểm báo hiệu quốc gia, mã, số viễn thông khai thác, dùng chung, nghiệp vụ và các mã, số viễn thông khác theo quy hoạch kho số viễn thông.
12. Khối mã, số viễn thông là tập hợp gồm các mã, số viễn thông liền kề nhau. Ví dụ: khối 10 mã, số viễn thông là tập hợp gồm 10 mã, số viễn thông có chữ số hàng chục giống nhau; khối 100 mã, số viễn thông là tập hợp gồm 100 mã, số viễn thông có chữ số hàng trăm giống nhau.
13. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất là số thuê bao được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng viễn thông cố định mặt đất.
14. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh là số thuê bao được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng viễn thông cố định vệ tinh.
15. Số thuê bao di động H2H (Human to Human - H2H) là số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người.
16. Số thuê bao di động M2M (Machine to Machine - M2M) là số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất sử dụng để trao đổi thông tin giữa thiết bị với thiết bị hoặc hệ thống thiết bị thông qua việc truyền, nhận dữ liệu (không truyền và nhận thoại, trừ báo hiệu) giữa các thiết bị có kết nối mạng (không bao gồm thẻ dữ liệu (datacard) và máy tính bảng).
17. Số thuê bao điện thoại Internet là số thuê bao được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng Internet.
18. Số dịch vụ gọi tự do là số dịch vụ trên mạng viễn thông được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ và có trách nhiệm thanh toán giá cước viễn thông thay cho người sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông.
19. Số dịch vụ gọi giá cao là số dịch vụ trên mạng viễn thông được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ và yêu cầu người sử dụng dịch vụ phải thanh toán thêm một khoản giá cước để nhận được các nội dung thông tin đặc thù có giá trị cao ngoài giá cước viễn thông theo quy định.
20. Số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn là số dịch vụ được quy hoạch thống nhất trên mạng viễn thông di động mặt đất để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông, dịch vụ nội dung thông tin qua phương thức nhắn tin.
21. Số dịch vụ giải đáp thông tin là số dịch vụ được quy hoạch thống nhất trên mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ nhằm hướng dẫn, phản ánh, giải đáp, tư vấn theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ về các vấn đề chung, thông thường về văn hóa, kinh tế, xã hội qua phương thức thoại.
22. Mã mạng di động H2H là mã mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người.
23. Mã mạng di động M2M là mã mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất dùng cho phương thức giao tiếp giữa thiết bị với thiết bị.
24. Mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài là mã dịch vụ sử dụng khi người sử dụng dịch vụ viễn thông gọi đi quốc tế thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm thanh toán giá cước thay cho người sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
25. Mã dịch vụ điện thoại VoIP là mã dịch vụ được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng viễn thông cố định mặt đất để cung cấp dịch vụ điện thoại qua Internet.
26. Mã nhà khai thác là tập hợp các chữ số dùng để truy nhập đến dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước hoặc quốc tế của một doanh nghiệp viễn thông xác định.
27. Mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất (Mobile Network Code - MNC) là mã định tuyến kỹ thuật sử dụng để nhận biết, kết nối mạng viễn thông di động mặt đất có thuê bao thực hiện chuyển vùng trong nước và quốc tế.
28. Mã nhận dạng mạng số liệu là mã định tuyến kỹ thuật do Liên minh Viễn thông quốc tế phân bổ cho Việt Nam được quy hoạch thống nhất sử dụng để nhận biết mạng số liệu trong mỗi quốc gia.
29. Mã điểm báo hiệu quốc tế (International Signaling Point Code - ISPC) là mã định tuyến kỹ thuật được hình thành trên cơ sở mã mạng vùng báo hiệu theo cấu trúc chuẩn của khuyến nghị ITU-T Q.708 do Liên minh viễn thông quốc tế phân bổ cho Việt Nam, sử dụng để nhận biết một điểm báo hiệu (Signaling Point - SP) trong mạng báo hiệu quốc tế sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Signaling System No.7 - SS7).
30. Mã điểm báo hiệu quốc gia (National Signaling Point Code - NSPC) là mã định tuyến kỹ thuật tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T Q.708 có giá trị từ 1 đến 16384 theo hệ đếm thập phân, sử dụng để nhận biết một điểm báo hiệu (Signaling Point - SP) trong mạng báo hiệu quốc gia sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Signaling System No.7 - SS7).
31. Mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh là mã, số viễn thông được quy hoạch thống nhất để khai thác, sử dụng cho các mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh và không sử dụng cho mục đích kinh doanh.
32. Mã, số viễn thông khai thác, dùng chung, nghiệp vụ là mã số viễn thông được quy hoạch thống nhất để khai thác, dùng chung đối với tất cả các tổ chức, doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
33. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý về kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Điều 4. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số viễn thông, doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) bằng văn bản về số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông của năm báo cáo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số viễn thông, doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo. Trong trường hợp cần thiết, đối tượng báo cáo có trách nhiệm chứng minh tính chính xác của số liệu báo cáo.
Điều 5. Phí sử dụng và lệ phí phân bổ mã, số viễn thông
1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông và chỉ được nhận quyết định phân bổ mã, số viễn thông sau khi đã nộp đủ lệ phí phân bổ mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
2. Trong vòng 30 ngày kể từ thời hạn quy định tại thông báo nộp phí sử dụng mã, số viễn thông, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
Chương II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHO SỐ VIỄN THÔNG
Mục 1. PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
Điều 6. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức trực tiếp
1. Hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức trực tiếp bao gồm:
a) Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với tổ chức, doanh nghiệp) hoặc bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với các cơ quan, tổ chức không phải là doanh nghiệp) bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản được in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Báo cáo hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông khi đề nghị phân bổ lần thứ 02 trở đi theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự thủ tục phân bổ mã, số viễn thông:
a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thẩm định, ban hành quyết định phân bổ mã, số viễn thông theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối phân bổ mã, số viễn thông, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị phân bổ loại mã, số viễn thông phải đưa ra niêm yết để lựa chọn đấu giá thì thời hạn thẩm định là 45 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).
Điều 7. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức đấu giá
1. Hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức đấu giá bao gồm:
a) Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này (áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp); bản sao thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước (áp dụng đối với cá nhân).
2. Trình tự phân bổ mã, số viễn thông:
a) Người trúng đấu giá mã, số viễn thông nộp hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thẩm định, ban hành quyết định phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối phân bổ mã, số viễn thông, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối;
c) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).
Điều 8. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất
1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.
2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất khi phân bổ từ lần thứ 02 trở đi:
a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;
b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đã được phân bổ (tính theo từng vùng đánh số);
c) Số lượng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.
3. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ theo khối 1.000 số, 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 1.000 số và tối đa là 100.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo đối với mỗi vùng đánh số.
Điều 9. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh
1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định vệ tinh và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.
2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh khi phân bổ từ lần thứ 02 trở đi:
a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;
b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đã được phân bổ;
c) Số lượng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.
3. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.
Điều 10. Phân bổ số thuê bao di động H2H
1. Số thuê bao di động H2H được phân bổ như sau:
a) Phân bổ theo phương thức trực tiếp tuần tự từ số bé đến số lớn số thuê bao di động H2H sau khi kết thúc niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá; số thuê bao di động H2H sau 02 lần đấu giá không thành cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép;
b) Phân bổ theo phương thức đấu giá cho người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H.
2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao di động H2H khi phân bổ theo phương thức trực tiếp từ lần thứ 02 trở đi:
a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao di động H2H của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%; không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ trực tiếp lần đầu hoặc phân bổ theo phương thức đấu giá;
b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao di động H2H đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao di động H2H đã được phân bổ;
..................
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Công nghệ - Thông tin được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Nghị định 115/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông tài nguyên Internet
2,3 MB 09/06/2025 10:00:00 SANghị định 115/2025/NĐ-CP pdf
1,2 MB 09/06/2025 10:18:31 SA
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Số hiệu: | 115/2025/NĐ-CP | Lĩnh vực: | Giáo dục |
Ngày ban hành: | 03/06/2025 | Ngày hiệu lực: | 20/07/2025 |
Loại văn bản: | Nghị định | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Chưa có hiệu lực |
- Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Bài liên quan
-
Bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe ô tô hạng D, CE, DE
-
Công văn 11/CV-BCĐ 2025 của Ban Chỉ đạo về hướng dẫn tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã mới
-
Bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe ô tô hạng A1, A
-
Chỉ thị 17/CT-TTg 2025 về việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
-
Những trường hợp lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung từ 01/7/2025
-
Lỗi hết hạn đăng kiểm năm 2025 thì bị phạt bao nhiêu?
-
Hướng dẫn lập hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính theo Thông tư 32 như thế nào?
-
Hướng dẫn cách thay đổi nơi đăng ký KCB ban đầu 2025
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Mẫu hợp đồng góp vốn
Bài phát biểu của lãnh đạo tại Đại hội nông dân xã nhiệm kỳ 2023-2028
Có những nguyên tắc nào cần thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường?

Bài viết hay Công nghệ - Thông tin
Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng
Thông tư 22/2021/TT-BTTTT quy định Nghị định 91/2020/NĐ-CP về chống tin rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác
Thông tư 01/2023/TT-BTTTT danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực TTTT
Quyết định 573/2013/QĐ-BTTTT
Công văn số 4116/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017 - 2018
Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH 2018
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác