Bán bánh kẹo, thực phẩm giả dịp Tết bị xử lý như thế nào?
Quy định xử phạt hành vi buôn bán bánh kẹo, thực phẩm giả
Tết là thời điểm thị trường buôn bán các mặt hàng như bánh kẹo, thực phẩm tăng cao. Chính vì vậy lợi dung thời điểm Tết nhiều đối tượng đã có hành vi đưa hàng giả vào thị trường nhằm buôn bán thu lợi bất chính. Vậy hành vi bán bánh kẹo, thực phẩm giả dịp Tết bị xử lý như thế nào?
Mức xử phạt đối với hành vi buôn bán bánh kẹo, thực phẩm giả bao gồm xử phạt hành chính, tùy theo mức độ nghiêm trọng của sai phạm có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
Mức phạt hành chính với hành vi buôn bán bánh kẹo, thực phẩm giả
Theo điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa được xem là một trong các loại hàng giả.
Mức phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa được quy định tại Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với hàng giả là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, mức phạt tiền sẽ gấp hai lần các mức tiền phạt quy định nêu trên.
Theo điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt đối với tổ chức sẽ gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Như vậy, hành vi buôn bánh kẹo, lương thực, thực phẩm giả mạo nhãn dán, bao bì tùy vào mức độ vi phạm, số tiền phạt có thể lên đến 200.000.000 đồng.
Những trường hợp buôn bán bánh kẹo, thực phẩm giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) quy định về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm. Theo đó:
- Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Tùy theo mức độ vi phạm, mức phạt tù có thể lên đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đến 100 triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm hoặc tịch thu tài sản.
- Trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, Điều 193 quy định mức phạt cao nhất là phạt tiền đến 18 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Đồng thời còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Trần Xuân Huy
- Ngày:
Tham khảo thêm
Người lao động nghỉ việc tháng cuối năm có nhận được thưởng Tết?
Hướng dẫn thủ tục nhập cảnh cho người nước ngoài về Việt Nam
Hàng xóm hát karaoke đến 1 giờ sáng 2023?
Các địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm Lịch 2024
Quy định về đánh bạc 2024
Cho vay nặng lãi là gì? Cho vay nặng lãi 2024 mức phạt ra sao?
Vì sao giá đất cụ thể thường cao hơn giá đất trong bảng giá đất?
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Hành chính
Tự ý sửa chữa trong sổ hộ khẩu 2024 bị phạt thế nào?
Hướng dẫn tổ chức đại hội hợp tác xã
Quy chế bầu cử trong Đảng mới nhất
Thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất liền kề 2021
Những điểm mới của Nghị định 88/2017/NĐ-CP về đánh giá, phân loại công chức, viên chức
Giấy ủy quyền có cần công chứng không 2024?