Giá tính thuế GTGT đối với hàng gia công được quy định như thế nào?

Trong lĩnh vực kinh doanh, việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng gia công là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

Theo quy định pháp luật Việt Nam, giá tính thuế GTGT đối với hàng gia công được xác định dựa trên giá trị dịch vụ gia công, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công và các khoản chi phí liên quan khác do bên nhận gia công cung cấp. Việc hiểu rõ quy định này giúp doanh nghiệp tính toán chính xác giá thành sản phẩm, đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa chi phí. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các quy định cụ thể liên quan đến giá tính thuế GTGT cho hàng gia công.

1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu, đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tại Việt Nam, thuế GTGT được tính dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế, áp dụng cho hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ, trừ một số trường hợp được miễn thuế theo quy định pháp luật. Thuế GTGT thường được doanh nghiệp thu hộ từ người tiêu dùng và nộp lại cho nhà nước. Các mức thuế suất phổ biến hiện nay là 0%, 5%, và 10%, tùy thuộc vào loại hàng hóa, dịch vụ. Việc áp dụng thuế GTGT giúp đảm bảo minh bạch trong giao dịch kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước.

2. Quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng gia công 

Tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định về giá tính thuế GTGT đối với hàng gia công như sau:

Điều 7. Giá tính thuế

1. Giá tính thuế được quy định như sau:

[...]

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0);

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

[...]

Như vậy, giá tính thuế GTGT đối với hàng gia công là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng.

Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Thuế-Lệ Phí trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 13
Giá tính thuế GTGT đối với hàng gia công được quy định như thế nào?
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm