Đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất?
Quy định bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là ai? Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào? Đây là những câu hỏi rất nhiều người thắc mắc. Nội dung chi tiết mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Hỏi đáp về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình
Những điểm mới về thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất năm 2017
Thông tư 80/2017/TT-BTC hướng dẫn xác định giá trị được hoàn trả khi đất bị thu hồi
Tóm tắt câu hỏi:
Đất gia đình tôi sử dụng từ năm 1962 đến năm 1990 gia đình bố mẹ, các em tôi chuyển đi nơi khác, còn bản thân tôi là người ở trong hộ ở lại. Bố mẹ tôi cho tôi quản lý và sử dụng thửa đất này. Tháng 12 năm 1991 tôi có kê khai thửa đất này có xác nhận và đóng dấu của cán bộ địa chính xã, trong thời gian quản lý và sử dụng đến nay gia đình tôi không có tranh chấp với bất cứ tổ chức hay cá nhân nào. Từ năm 1990 đến năm 1995 tôi có dùng 01 căn nhà tạm để sinh hoạt và cho công nhân ăn ở để sản xuất gạch đất nung tại thửa đất này. Tiếp những năm sau do ảnh hưởng của thiên tai căn nhà này bị đổ, do điều kinh tế gia đình không có điều kiện xây dựng lại nên thửa đất này gia đình sử dụng trồng hoa màu, và các loại cây thuốc nam. Đầu năm 2012 gia đình tôi có điều kiện dựng lại căn nhà tạm để ăn ở sinh hoạt cho 05 nhân khẩu. Cuối năm 2013 có dự án thu hồi thửa đất này, gia đình tôi đã được hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng quận kiểm kê, kiểm đếm tài sản trên đất và diện tích đất, từ đó đến nay gia đình tôi không được bồi thường số tài sản đã được kiểm kê nói trên, khi chúng tôi có đơn kiến nghị Uỷ ban nhân dân quận trả lời cho gia đình tôi là diện tích đất đã bồi thường cho bố tôi (Gia đình tôi có toàn bộ hồ sơ về việc thu hồi tài sản trên đất và diện tích đất thu hồi, còn bố tôi không có hồ sơ tại nơi thu hồi đất). Vậy xin hỏi quý Công ty trong trường hợp như vậy quận giải quyết có đúng không? Gia đình tôi có hộ khẩu thường trú liên tục từ trước năm 1990 đến nay và hàng năm làm nghĩa vụ đóng thuế thửa đất thu hồi trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ theo Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."
Theo đó điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Đất đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê hàng năm;
- Hộ gia đình, cá nhân là người sử dụng đất có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Trong trường hợp của bạn thì gia đình bạn đã sử dụng mảnh đất từ năm 1991, có xác nhận và đóng dấu của cán bộ địa chính xã, trong thời gian quản lý và sử dụng đến nay gia đình bạn không có tranh chấp với bất cứ tổ chức hay cá nhân nào? Như vậy, gia đình bạn có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tai Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:
"2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Theo như bạn trình bày, đất gia đình bạn sử dụng từ năm 1962 đến năm 1990 gia đình có bố mẹ, các em chuyển đi nơi khác, còn bản thân là người ở trong hộ ở lại. Bố mẹ bạn cho bạn quản lý và sử dụng thửa đất này. Tháng 12 năm 1991 bạn có kê khai thửa đất này có xác nhận và đóng dấu của cán bộ địa chính xã, đã sử dụng ổn định từ đó đến nay. Tuy nhiên, nay cơ quan có thẩm quyền trả lời đã bồi thường về đất cho bố bạn? Để xác định việc bố bạn được bồi thường về đất có đúng hay không thì bạn phải xác minh trước thời điểm bạn kê khai đất đai (12/1991) bố mẹ bạn có kê khai hay không? Trên hồ sơ địa chính của địa phương hiện nay còn lưu có tên của bố bạn đứng tên trên thửa đất hay không?
Nếu trong quá trình sử dụng đất, bố bạn không kê khai đứng tên trên hồ sơ địa chính thì việc bố bạn được hưởng bồi thường về đất là không đúng quy định. Khi đó, bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới Uỷ ban nhân dân quận để yêu cầu xác định lại người được hưởng bồi thường về đất.
Nếu trước thời điểm bạn kê khai thông tin đất đai, bố bạn đã có tên trong hồ sơ địa chính của địa phương thì bố bạn là người được hưởng bồi thường về đất.
Khoản 1 Điều 88 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
"Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường."
Điều 92 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
Nếu nhà bạn đang sử dụng không thuộc các trường hợp trên và đây là tài sản hợp pháp thì gia đình bạn sẽ được bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 89 Luật đất đai 2013 như sau:
+ Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
+ Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 89 Luật đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
- Về bồi thường đối với cây trồng được quy định tại khoản 1, Điều 90 Luật đất đai 2013. Theo đó, khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
+ Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
+ Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
+ Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Nếu gia đình bạn không được bồi thường tài sản trên đất thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi tới Uỷ ban nhân dân quận để yêu cầu giải quyết.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:
Tran Thao
- Ngày:
Đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất?
138 KB 22/09/2017 3:44:00 CHTải xuống định dạng .Doc
10/01/2018 10:57:51 CH
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
-
(Mới nhất) Bảng giá đất Hà Nội 2025
-
Quyết định 768/QĐ-TTg năm 2016 về điều chỉnh quy hoạch Vùng Thủ đô Hà Nội 2030-2050
-
Thông tư 11/2024/TT-BNV việc lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính
-
Nghị quyết 73/NQ-CP 2023 ủy quyền quyết định giá đất cụ thể
-
Toàn văn Nghị quyết 117/NQ-CP 2023 về Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
-
Quyết định 61/2024/QĐ-UBND Hà Nội một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai
-
Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho đất vườn, ao 2025
-
Tải Quyết định 222/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai 2024 file Doc, Pdf
-
Toàn văn Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất file Doc, Pdf
-
Thủ tục xây nhà ở khu tái định cư 2025
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Mẫu hợp đồng góp vốn
Bài phát biểu của lãnh đạo tại Đại hội nông dân xã nhiệm kỳ 2023-2028
Có thể bạn quan tâm
-
Toàn văn Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất file Doc, Pdf
-
Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
-
QCVN 04-1:2015/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà ở và công trình công cộng
-
Nghị định 06/2021/NĐ-CP quản lý chất lượng, thi công và bảo trì công trình xây dựng
-
Quyết định 79/2024/QĐ-UBND TP. HCM về Bảng giá đất
-
Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
-
Thủ tục xây nhà ở khu tái định cư 2025
-
Bản đồ quy hoạch thành phố Hà Nội đến năm 2030
-
Đã có Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
-
Nghị định 101/2024/NĐ-CP về cấp GCN quyền sử dụng đất và Hệ thống thông tin đất đai
-
Tải Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất file Doc, Pdf
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD

Bài viết hay Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Căn cứ nào xác định hộ gia đình sử dụng đất?
Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
Quyết định 22/2020/QĐ-UBND Đồng Nai về diện tích tối thiểu được tách thửa từng loại đất
Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định lĩnh vực quản lý nhà nước Bộ Xây dựng
Quyết định 1236/QĐ-BTNMT phê duyệt Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác