Đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất?

Quy định bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là ai? Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào? Đây là những câu hỏi rất nhiều người thắc mắc. Nội dung chi tiết mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.

Tóm tắt câu hỏi:

Đất gia đình tôi sử dụng từ năm 1962 đến năm 1990 gia đình bố mẹ, các em tôi chuyển đi nơi khác, còn bản thân tôi là người ở trong hộ ở lại. Bố mẹ tôi cho tôi quản lý và sử dụng thửa đất này. Tháng 12 năm 1991 tôi có kê khai thửa đất này có xác nhận và đóng dấu của cán bộ địa chính xã, trong thời gian quản lý và sử dụng đến nay gia đình tôi không có tranh chấp với bất cứ tổ chức hay cá nhân nào. Từ năm 1990 đến năm 1995 tôi có dùng 01 căn nhà tạm để sinh hoạt và cho công nhân ăn ở để sản xuất gạch đất nung tại thửa đất này. Tiếp những năm sau do ảnh hưởng của thiên tai căn nhà này bị đổ, do điều kinh tế gia đình không có điều kiện xây dựng lại nên thửa đất này gia đình sử dụng trồng hoa màu, và các loại cây thuốc nam. Đầu năm 2012 gia đình tôi có điều kiện dựng lại căn nhà tạm để ăn ở sinh hoạt cho 05 nhân khẩu. Cuối năm 2013 có dự án thu hồi thửa đất này, gia đình tôi đã được hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng quận kiểm kê, kiểm đếm tài sản trên đất và diện tích đất, từ đó đến nay gia đình tôi không được bồi thường số tài sản đã được kiểm kê nói trên, khi chúng tôi có đơn kiến nghị Uỷ ban nhân dân quận trả lời cho gia đình tôi là diện tích đất đã bồi thường cho bố tôi (Gia đình tôi có toàn bộ hồ sơ về việc thu hồi tài sản trên đất và diện tích đất thu hồi, còn bố tôi không có hồ sơ tại nơi thu hồi đất). Vậy xin hỏi quý Công ty trong trường hợp như vậy quận giải quyết có đúng không? Gia đình tôi có hộ khẩu thường trú liên tục từ trước năm 1990 đến nay và hàng năm làm nghĩa vụ đóng thuế thửa đất thu hồi trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

1. Cơ sở pháp lý:

- Luật đất đai 2013;

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

2. Giải quyết vấn đề:

Căn cứ theo Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."

Theo đó điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

- Đất đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê hàng năm;

- Hộ gia đình, cá nhân là người sử dụng đất có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.

Trong trường hợp của bạn thì gia đình bạn đã sử dụng mảnh đất từ năm 1991, có xác nhận và đóng dấu của cán bộ địa chính xã, trong thời gian quản lý và sử dụng đến nay gia đình bạn không có tranh chấp với bất cứ tổ chức hay cá nhân nào? Như vậy, gia đình bạn có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tai Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:

"2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Theo như bạn trình bày, đất gia đình bạn sử dụng từ năm 1962 đến năm 1990 gia đình có bố mẹ, các em chuyển đi nơi khác, còn bản thân là người ở trong hộ ở lại. Bố mẹ bạn cho bạn quản lý và sử dụng thửa đất này. Tháng 12 năm 1991 bạn có kê khai thửa đất này có xác nhận và đóng dấu của cán bộ địa chính xã, đã sử dụng ổn định từ đó đến nay. Tuy nhiên, nay cơ quan có thẩm quyền trả lời đã bồi thường về đất cho bố bạn? Để xác định việc bố bạn được bồi thường về đất có đúng hay không thì bạn phải xác minh trước thời điểm bạn kê khai đất đai (12/1991) bố mẹ bạn có kê khai hay không? Trên hồ sơ địa chính của địa phương hiện nay còn lưu có tên của bố bạn đứng tên trên thửa đất hay không?

Nếu trong quá trình sử dụng đất, bố bạn không kê khai đứng tên trên hồ sơ địa chính thì việc bố bạn được hưởng bồi thường về đất là không đúng quy định. Khi đó, bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới Uỷ ban nhân dân quận để yêu cầu xác định lại người được hưởng bồi thường về đất.

Nếu trước thời điểm bạn kê khai thông tin đất đai, bố bạn đã có tên trong hồ sơ địa chính của địa phương thì bố bạn là người được hưởng bồi thường về đất.

Khoản 1 Điều 88 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

"Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường."

Điều 92 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

Nếu nhà bạn đang sử dụng không thuộc các trường hợp trên và đây là tài sản hợp pháp thì gia đình bạn sẽ được bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 89 Luật đất đai 2013 như sau:

+ Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

+ Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 89 Luật đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

- Về bồi thường đối với cây trồng được quy định tại khoản 1, Điều 90 Luật đất đai 2013. Theo đó, khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

+ Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

+ Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

+ Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

+ Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Nếu gia đình bạn không được bồi thường tài sản trên đất thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi tới Uỷ ban nhân dân quận để yêu cầu giải quyết.

Đánh giá bài viết
1 258
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo