Công văn 4168/BNV-CQĐ: Hướng dẫn nhân sự UBND cấp tỉnh, cấp xã
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Toàn văn Công văn 4168/BNV-CQĐP 2025
Bộ Nội vụ vừa ban hành Công văn 4168/BNV-CQĐP ngày 23/6/2025, Tỉnh ủy, Thành ủy, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính. Trong văn bản này, Bộ Nội vụ hướng dẫn Quy chế làm việc mẫu của UBND cấp xã (mới).
Căn cứ đặc điểm, tình hình thực tiễn của từng địa bàn cấp xã điều chỉnh, bổ sung và ban hành Quy chế làm việc của UBND cấp xã của địa phương mình cho phù hợp với yêu cầu quản trị địa phương, đáp ứng yêu cầu gần dân, sát dân, phục vụ nhân dân tốt hơn.
|
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 4168/BNV-CQĐP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
Kính gửi: Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Căn cứ Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, Kết luận số 169-KL/TW ngày 20/6/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tập trung hoàn thành nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính (ĐVHC), Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy và ĐVHC như sau:
1. Về số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp xã
a) Số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh
- Đối với 23 tỉnh, thành phố (mới) hình thành sau sắp xếp theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh: Thực hiện Kết luận số 169-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư nêu trên, trước mắt giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau khi thực hiện sắp xếp, sáp nhập, bảo đảm trong thời hạn 05 năm số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh ở các tỉnh, thành phố (mới) cơ bản bố trí theo đúng quy định.
- Đối với 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp: Số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 115/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021). Đối với các tỉnh, thành phố mà tại các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại các Luật, Nghị quyết của Quốc hội có quy định về số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định của các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
b) Số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã: UBND cấp xã có không quá 02 Phó Chủ tịch.
2. Về cơ cấu Ủy viên UBND cấp tỉnh, cấp xã
a) Cơ cấu Ủy viên UBND cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 115/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021).
b) Cơ cấu Ủy viên UBND cấp xã gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
3. Về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người (không tổ chức cấp chính quyền địa phương)
Để kịp thời tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người[1] theo quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, Bộ Nội vụ hướng dẫn như sau:
a) Về cơ cấu tổ chức của UBND đặc khu:
- UBND đặc khu gồm có Chủ tịch, không quá 02 Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên.
- Căn cứ quy định của Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025, Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ và điểm b khoản 2 Văn bản này, UBND cấp tỉnh quyết định cơ cấu ủy viên UBND đặc khu và việc tổ chức cơ quan chuyên môn, trung tâm phục vụ hành chính công thuộc UBND đặc khu bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với quy mô dân số, diện tích tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và đặc thù riêng của từng đặc khu.
b) Việc chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND đặc khu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 203/2025/QH15 của Quốc hội. Đối với Ủy viên UBND đặc khu nêu tại khoản 3 Văn bản này do Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ định.
c) Về thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu:
- UBND, Chủ tịch UBND đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15. UBND đặc khu còn được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm c, d khoản 2; điểm c, d, đ khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
- HĐND tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1, các điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
- UBND tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 7 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
d) Trên cơ sở thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp từ ngày 01/7/2025 theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, các văn bản của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo Trung ương và các cơ quan Trung ương liên quan; từ thực tiễn địa phương, Bộ Nội vụ sẽ tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người.
4. Về việc hướng dẫn Quy chế làm việc mẫu của UBND cấp xã (mới) và các mẫu văn bản của UBND cấp xã (mới)
Bộ Nội vụ hướng dẫn Quy chế làm việc mẫu của UBND cấp xã (mới) và các mẫu văn bản của UBND cấp xã (mới) tại Phụ lục kèm theo.
Căn cứ đặc điểm, tình hình thực tiễn của từng địa bàn cấp xã, UBND cấp xã điều chỉnh, bổ sung và ban hành Quy chế làm việc của UBND cấp xã của địa phương mình cho phù hợp với yêu cầu quản trị địa phương, đáp ứng yêu cầu gần dân, sát dân, phục vụ Nhân dân tốt hơn.
5. Về việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố và đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại ĐVHC cấp xã mới hình thành sau sắp xếp
a) Trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố tại các ĐVHC cấp xã (mới) cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.
b) Việc xác định loại hình tổ chức cộng đồng dân cư tại ĐVHC cấp xã (mới) thực hiện theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở số 10/2022/QH15. Theo đó, việc tổ chức thôn, tổ dân phố thực hiện như sau:
- Thôn được tổ chức ở xã, đặc khu (dưới xã, đặc khu là thôn); Tổ dân phố được tổ chức ở phường (dưới phường là tổ dân phố). Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật (đặc khu Phú Quốc) thì dưới đặc khu là tổ dân phố.
- Trường hợp sáp nhập, điều chỉnh xã, thị trấn với phường để thành lập phường (mới): Tổ chức thống nhất các tổ dân phố ở phường (mới);
- Trường hợp sáp nhập, điều chỉnh thị trấn với xã để thành lập xã (mới): Tổ chức thống nhất các thôn ở xã (mới).
c) Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 quy định HĐND cấp xã có thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố (điểm d khoản 2 Điều 21). Trên cơ sở đó, việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố và đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại ĐVHC cấp xã mới hình thành sau sắp xếp thực hiện như sau:
- Đối với việc chuyển đổi thôn thành tổ dân phố hoặc tổ dân phố thành thôn: UBND cấp xã (mới) lập danh sách các thôn cần chuyển đổi thành tổ dân phố hoặc danh sách tổ dân phố cần chuyển đổi thành thôn trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.
- Đối với việc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên: UBND cấp xã (mới) xây dựng phương án, lấy ý kiến cử tri là đại diện hộ gia đình tại thôn, tổ dân phố, nếu được trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình đồng ý thì UBND cấp xã hoàn thiện phương án trình HĐND cấp xã xem xét, quyết định.
- Trường hợp các tỉnh, thành phố đã thực hiện việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố hoặc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại các ĐVHC cấp xã (mới) hình thành sau sắp xếp năm 2025 trước khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 có hiệu lực thi hành thì không thực hiện lại các nội dung nêu trên.
Trên đây là hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy và ĐVHC khi thực hiện tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố kịp thời phản ánh về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
|
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG
|
|
ỦY BAN NHÂN DÂN …… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: /QĐ-UBND |
…..., ngày... tháng... năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã (phường, đặc khu) …. nhiệm kỳ 2021-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG, ĐẶC KHU)…
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Theo đề nghị của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã (phường, đặc khu)…. tại Tờ trình số …/TTr-VP ngày tháng năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã (phường, đặc khu)…. nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên Ủy ban nhân dân xã (phường, đặc khu)…, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân xã (phường, đặc khu)…; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ LÀM VIỆC (mẫu)
của Ủy ban nhân dân xã (phường, đặc khu)… nhiệm kỳ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số …./QĐ-UBND ngày tháng năm 2025 của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là Chủ tịch), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là Phó Chủ tịch), Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là Ủy viên), các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị), cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy cấp xã, sự giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân; cá nhân không làm thay công việc của tập thể. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện công việc được phân công.
4. Hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố phải sâu sát địa bàn, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của Nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống Nhân dân trên địa bàn.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 và các quy định của pháp luật có liên quan; thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 và các vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
a) Thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân xã.
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng Ủy viên để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến Ủy viên thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
c) Các quyết định tập thể của Ủy ban nhân dân cấp xã được thông qua khi có quá nửa số Ủy viên đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã bằng hình thức lấy phiếu ý kiến thì thực hiện như sau:
- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã tại phiên họp gần nhất.
- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Khi biểu quyết tại phiên họp hoặc khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý hoặc không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến Chủ tịch đã biểu quyết.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch
1. Chủ tịch là người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch theo quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 và nhiệm vụ, quyền hạn khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch quyết định.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cùng các thành viên Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã trước Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật và trước Nhân dân địa phương.
3. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, cơ quan, đơn vị trên địa bàn. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch có thể thành lập tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc:
a) Những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phối hợp xử lý nhưng còn có ý kiến khác nhau.
b) Những vấn đề do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã hoặc cơ quan, đơn vị đề nghị nhưng vượt quá thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực đã giao Thủ trưởng một cơ quan, đơn vị chủ trì xử lý nhưng không giải quyết được vì còn có ý kiến khác nhau.
c) Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhưng do tầm quan trọng của công việc, Chủ tịch thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết.
d) Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,... vượt quá khả năng giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
4. Quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, Ủy viên khi cần thiết.
5. Ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân cấp xã khi Chủ tịch đi vắng hoặc vì lý do khác không có mặt tại cơ quan .
6. Thay mặt Ủy ban nhân dân cấp xã ký các quyết định và các văn bản hành chính khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; ban hành quyết định, văn bản hành chính và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các quyết định, văn bản đó trên địa bàn.
7. Hằng năm, ít nhất 01 lần hoặc khi có ít nhất 10% tổng số cử tri của cấp xã yêu cầu hoặc trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị đối thoại để lắng nghe, giải quyết ý kiến, kiến nghị của Nhân dân, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và doanh nghiệp tại địa phương.
..............................
Phụ lục
Mẫu văn bản hành chính của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
|
I. Các mẫu văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
|
Mẫu số 01 |
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 02 |
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã (ban hành hay phê duyệt một văn bản khác) - Văn bản được ban hành, phê duyệt kèm theo quyết định |
|
Mẫu số 03 |
Văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 04 |
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 05 |
Chương trình (công tác,…) của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 06 |
Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 07 |
Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 08 |
Văn bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 09 |
Công văn của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 10 |
Thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 11 |
Giấy mời của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 12 |
Giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 13 |
Biên bản của Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 14 |
Mẫu phiếu chuyển văn bản |
|
II. Các mẫu văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
|
Mẫu số 01 |
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 02 |
- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (ban hành hay phê duyệt một văn bản khác) - Văn bản được ban hành, phê duyệt kèm theo quyết định |
|
Mẫu số 03 |
Văn bản hướng dẫn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 04 |
Kế hoạch của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 05 |
Chương trình (công tác,…) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 06 |
Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 07 |
Báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 08 |
Văn bản ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 09 |
Công văn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 10 |
Công điện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 11 |
Thông báo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 12 |
Giấy mời của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 13 |
Giấy giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 14 |
Mẫu phiếu chuyển văn bản |
|
III. Các mẫu văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
|
Mẫu số 01 |
Tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 02 |
Báo cáo của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 03 |
Công văn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 04 |
Kế hoạch của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 05 |
Chương trình (công tác,…) của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 06 |
Biên bản của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 07 |
Giấy mời của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Mẫu số 08 |
Mẫu sao văn bản |
...................
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Cơ cấu tổ chức của chuyên mục Pháp luật được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Công văn 4168/BNV-CQĐ: Hướng dẫn nhân sự UBND cấp tỉnh, cấp xã
469,5 KB 02/07/2025 9:35:00 SA-
Công văn 4168/BNV-CQĐ pdf
597,2 KB
| Cơ quan ban hành: | Người ký: | ||
| Số hiệu: | Lĩnh vực: | Đang cập nhật | |
| Ngày ban hành: | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật | |
| Loại văn bản: | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật | |
| Tình trạng hiệu lực: |
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Bài liên quan
-
Danh sách 4 Tòa án nhân dân khu vực tại TP Huế từ 1/7/2025
-
Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025, số 79/2025/QH15
-
Giá trị giới hạn tối đa của các thông số khí thải xe ô tô là bao nhiêu?
-
Các đối tượng không chịu thuế VAT mới nhất 2025
-
Trưởng thôn là gì? Tiêu chuẩn trở thành trưởng thôn 2025
-
Luật Cán bộ, công chức 2025, số 80/2025/QH15
-
Danh sách 5 Tòa án nhân dân khu vực tại tỉnh Điện Biên từ 1/7/2025
-
Thông tư 25/2025/TT-BYT quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội và An toàn lao động
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác