Công văn 1250/BXD-QLN
Công văn 1250/BXD-QLN năm 2013 hướng dẫn xác định đối tượng cho vay theo Thông tư 11/2013/TT-NHNN và 07/2013/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành.
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1250/BXD-QLN | Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2013 |
Kính gửi: | - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Ngày 15/05/2013, Bộ Xây dựng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 07/2013/TT-BXD và Thông tư số 11/2013/TT-NHNN quy định về việc cho vay hỗ trợ nhà ở và hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ. Để tạo thuận lợi cho việc triển khai gói tín dụng hỗ trợ nhà ở, Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đối tượng, điều kiện và trình tự thủ tục khi vay vốn cụ thể như sau:
I. Đối với doanh nghiệp:
1. Đối tượng:
a) Doanh nghiệp là chủ đầu tư nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-BXD ngày 08/3/2013 của Bộ Xây dựng.
b) Doanh nghiệp là chủ đầu tư các dự án nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quy định tại Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 và các Quyết định số 65, 66, 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân lao động tại các khu công nghiệp và nguời thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
2. Điều kiện:
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
- Có văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Đã có đất sạch và giấy phép xây dựng, trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì có văn bản xác nhận của Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án.
- Có mục đích vay vốn để trả các chi phí chưa thanh toán phát sinh từ ngày 07/01/2013 (không bao gồm chi phí thuế) để thực hiện các dự án nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội nêu tại khoản 1 trên đây.
3. Trình tự, thủ tục: Doanh nghiệp trực tiếp hoặc thông qua UBND cấp tỉnh gửi hồ sơ đáp ứng các điều kiện nêu trên, kèm theo nhu cầu lượng vốn cần vay về Bộ Xây dựng để kiểm tra, thẩm định và tổng hợp gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng; doanh nghiệp liên hệ trực tiếp tới với 1 trong 5 ngân hàng quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được xem xét cho vay vốn.
II. Đối với người thuê, thuê mua, mua nhà ở (hộ gia đình, cá nhân):
1. Trường hợp thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội (bao gồm cả nhà ở thu nhập thấp):
a) Đối tượng:
- Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân;
- Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể.
b) Điều kiện:
- Do việc xét duyệt đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và nhà ở thu nhập thấp theo quy định tại Quyết định 67/2009/QĐ-TTg đã được thực hiện rất chặt chẽ, vì vậy hộ gia đình, cá nhân khi có hợp đồng thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội đã ký kết với chủ đầu tư dự án sau ngày 07/01/2013 được coi là đủ điều kiện được vay trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở.
- Có đủ mức vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định và đáp ứng khả năng trả nợ theo điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
- Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp có thể dùng căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp đã hoàn thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai để làm tài sản bảo đảm khoản vay với Ngân hàng.
c) Trình tự, thủ tục: Người thuê, thuê mua, mua nhà nhà ở xã hội có nhu cầu vay vốn, có đủ điều kiện nêu tại điểm b trên đây thì liên hệ với 1 trong 5 Ngân hàng được giao cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà nước để xem xét được vay vốn. Ngân hàng không yêu cầu thêm các thủ tục xác nhận về đối tượng, điều kiện khác. Trường hợp ngân hàng yêu cầu khách hàng chứng minh về thu nhập để bảo đảm cho phương án trả nợ thì thực hiện theo quy định của ngân hàng.
2. Thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2 , giá bán dưới 15 triệu đồng/m2:
a) Đối tượng:
a.1) Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân;
a.2) Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể.
b) Điều kiện:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, hoặc có nhà ở nhưng diện tích quá chật chội. Cụ thể là:
+ Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sử dụng/người;
+ Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Đối tượng được vay vốn phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở. Đối với trường hợp tạm trú thì phải có đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở lên.
- Đã có hợp đồng thuê, mua nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật, ký kết sau ngày 07/01/2013.
- Có đủ mức vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định và đáp ứng khả năng trả nợ theo điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
- Người thuê, mua nhà ở thương mại có thể dùng căn hộ đã hoàn thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai để làm tài sản bảo đảm khoản vay với Ngân hàng.
c) Trình tự, thủ tục xác nhận đủ điều kiện vay vốn:
- Đối với các đối tượng là: Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan nơi đối tượng đang công tác xác nhận về nơi công tác và thực trạng về nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Thông tư số 07/2013/TT-BXD và phải chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, không yêu cầu xác nhận về điều kiện thu nhập;
- Đối với các đối tượng là: Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể thì Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đối tượng có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục 2, Thông tư số 07/2013/TT-BXD, không yêu cầu phải có xác nhận về điều kiện thu nhập.
d) Trình tự, thủ tục vay vốn: Người thuê, mua nhà ở thương mại, có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 , có nhu cầu vay vốn, có đủ điều kiện nêu tại điểm b trên đây thì liên hệ với 1 trong 5 Ngân hàng được giao cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà nước để xem xét được vay vốn. Ngân hàng không yêu cầu thêm các thủ tục xác nhận về đối tượng, điều kiện khác. Trường hợp ngân hàng yêu cầu khách hàng chứng minh về thu nhập để bảo đảm cho phương án trả nợ thì thực hiện theo quy định của ngân hàng.
III. Thời hạn áp dụng:
Việc giải ngân cho vay hỗ trợ nhà ở kết thúc khi Ngân hàng Nhà nước giải ngân hết số tiền tái cấp vốn, nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày 01/6/2013.
IV. Một số lưu ý khác:
Trong quá trình triển khai thực hiện gói tín dụng hỗ trợ nhà ở, Bộ Xây dựng còn nhận được một số phản ánh từ doanh nghiệp, người dân về một số vướng mắc, Bộ Xây dựng đề nghị các ngân hàng lưu ý một số vấn đề sau:
1. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng là hộ gia đình, cá nhân trong quá trình vay vốn, đề nghị các ngân hàng phối hợp với các chủ đầu tư dự án có nhà ở bán cho khách hàng, hướng dẫn người mua được tiếp cận vốn vay, nếu có nhu cầu, tốt nhất là tạo điều kiện để người mua được vay cùng một ngân hàng với chủ đầu tư. Tuy vậy, không được bắt buộc khách hàng là hộ gia đình, cá nhân phải vay vốn tại cùng một ngân hàng mà chủ đầu tư đã vay vốn.
2. Do các doanh nghiệp là chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại có các căn hộ có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 không thuộc đối tượng được vay vốn trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, nhưng khách hàng là hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại có có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 thì lại thuộc đối tượng được vay vốn trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở, vì vậy, khi ngân hàng xem xét cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 vay vốn thì không xem xét dự án đó có được vay vốn trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở hay không.
3. Về diện tích và giá bán đối với nhà ở thương mại ghi trong hợp đồng mua, bán giữa chủ đầu tư và khách hàng: Đối với giá bán phải đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 5, Thông tư số 07/2013/TT-BXD và phải thấp hơn 15 triệu đồng/m2; đối với diện tích căn hộ, do đặc thù của sản phẩm xây dựng và phương thức bán nhà hình thành trong tương lai, chấp nhận diện tích căn hộ ghi trong hợp đồng là tạm tính nhưng với quy mô nhỏ hơn 70 m2, khi hoàn công có thể thay đổi theo thực tế.
Bộ Xây dựng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẩn trương chỉ đạo các Ngân hàng được giao, triển khai nhanh việc cho vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ và phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc (nếu có) về Bộ Xây dựng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để cùng phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận: | KT.BỘ TRƯỞNG |
- Chia sẻ:
Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Công văn 1250/BXD-QLN
50 KBTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
-
Nghị định 47/2023/NĐ-CP về sửa đổi quy định Luật Đấu giá tài sản
-
Thông tư 27/2023/TT-BTC phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
-
Thông tư 07/2025/TT-BTC hướng dẫn xác định nguồn kinh phí thực hiện chính sách tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP
-
Thông tư 02/2023/TT-NHNN cơ cấu lại thời hạn trả nợ hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn
-
Quyết định 1408/QĐ-TLĐ năm 2024 về quản lý tài chính, tài sản công đoàn
-
Đã có Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán
-
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
-
Thông tư 37/2024/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt
-
Tải Thông tư 09/2023/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống rửa tiền file doc, pdf
-
Tải Nghị định 87/2023/NĐ-CP về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam file DOC, PDF
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Top 4 bài phân tích 16 câu giữa bài Vội vàng
Mẫu hợp đồng góp vốn
Có thể bạn quan tâm
-
Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
-
Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử
-
Biểu mẫu chứng từ kế toán theo Thông tư 19 BTC
-
Nghị định 11/2020/NĐ-CP thủ tục hành chính lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
-
Luật Các tổ chức tín dụng 2024, số 32/2024/QH15
-
Tải Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định hoạt động thẻ ngân hàng file Doc, Pdf
-
Quyết định 1408/QĐ-TLĐ năm 2024 về quản lý tài chính, tài sản công đoàn
-
Nghị định 50/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
-
Thông tư 19/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 77/2017/TT-BTC về chế độ kế toán Ngân sách
-
Thông tư 30/2020/TT-BTC về hoạt động Hội đồng định giá tài sản
-
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
-
Thông tư 36/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 199/2016/TT-BTC quy định quản lý phí cấp GCN an toàn kỹ thuật GTVT

Bài viết hay Tài chính - Ngân hàng
Công văn 9979/2012/VPCP-KGVX
Thông tư 108/2020/TT-BTC sửa Thông tư 45/2017/TT-BTC về thù lao đấu giá tài sản
Thông tư 11/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 15/2014/TT-NHNN về quản lý ngoại hối kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Công văn 1269/2012/KBCB-KT
Chỉ thị 32/CT-TTg thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu
Nghị quyết 71/2012/NQ-HĐND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác