4 quy định về nâng chuẩn giáo viên nên biết
Quy định về nâng chuẩn trình độ giáo viên
Khi Luật giáo dục 2019 bắt đầu có hiệu lực thì việc thực hiện nâng chuẩn trình độ là một trong những điều được rất nhiều giáo viên quan tâm. Dưới đây là tổng hợp một số quy định nổi bật về quy định nâng chuẩn trình độ giáo viên HoaTieu.vn đã tổng hợp, mời các bạn tham khảo.
1. Tiêu chuẩn mới về trình độ của giáo viên từ 01/7/2020
Hiện nay, giáo viên các cấp phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nêu tại Điều 77 Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009. Tuy nhiên, sắp tới đây, từ 01/7/2020, Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực sẽ “siết chặt” hơn điều kiện về trình độ chuẩn của giáo viên. Cụ thể:
- Giáo viên mầm non: Yêu cầu bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm (từ 01/7/2020 yêu cầu bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm);
- Giáo viên tiểu học: Yêu cầu bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm (sắp tới yêu cầu có bằng cử nhân sư phạm trở lên);
- Giáo viên trung học cơ sở: Yêu cầu bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (Sắp tới yêu cầu bằng cử nhân sư phạm trở lên);
Như vậy, có thể thấy, từ 01/7/2020, trình độ chuẩn của giáo viên các cấp được yêu cầu cao hơn so với hiện tại.
2. Những ai phải thực hiện nâng chuẩn trình độ?
Theo phân tích ở trên, sắp tới, theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019, trình độ chuẩn của giáo viên các cấp được yêu cầu cao hơn. Do đó, những người chưa đạt chuẩn trình độ phải thực hiện nâng chuẩn theo lộ trình Chính phủ đề ra.
Cụ thể, những giáo viên phải thực hiện nâng chuẩn trình độ gồm:
- Giáo viên mầm non: Những giáo viên chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm;
- Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở: Những giáo viên chưa có bằng cử nhân sư phạm trở lên.
Ngoài ra, tại Điều 2 dự thảo Nghị định quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, cụ thể các đối tượng thực hiện nâng chuẩn gồm:
- Giáo viên mầm non:
- Chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên;
- Tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác cho đến tuổi nghỉ hưu;
- Giáo viên tiểu học:
- Chưa có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên;
- Giáo viên có trình độ trung cấp tính từ 01/7/2020 đến tuổi được nghỉ hưu còn đủ 08 năm công tác; Giáo viên có trình độ cao đẳng tính từ 01/7/2020 đến tuổi được nghỉ hưu còn đủ 07 năm công tác;
- Giáo viên trung học cơ sở:
- Chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên;
- Tính từ ngày 01/7/2020 đến tuổi được nghỉ hưu, còn đủ 07 năm công tác.
Như vậy, nếu dự thảo được thông qua thì những đối tượng giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ và có thời gian công tác theo yêu cầu phải thực hiện nâng trình độ chuẩn.
3. Giáo viên nâng chuẩn trình độ được miễn phí đào tạo
Cũng tại Điều 10 dự thảo nêu trên, những giáo viên được cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn được hưởng các quyền sau:
- Được tạo điều kiện về thời gian và được hỗ trợ, cấp kinh phí đào tạo;
- Được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục;
- Được miễn học phí;
- Được hưởng 100% lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định;
- Được biểu dương, khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong học tập.
Đáng nói, dự thảo này cũng nêu rõ, giáo viên được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách Nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng thì phải đền bù chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:
- Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động trong thời gian đào tạo;
- Không được cơ sở đào tạo cấp bằng tốt nghiệp;
- Đã hoàn thành và được cấp bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết.
Như vậy, có thể thấy, mặc dù khi chưa đạt được chuẩn trình độ như yêu cầu nhưng giáo viên vẫn được tạo mọi điều kiện để học nâng chuẩn trình độ.
4. Không đạt chuẩn trình độ, giáo viên sẽ bị tinh giản biên chế?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019:
Môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Do đó, mặc dù sắp tới trình độ chuẩn của giáo viên được yêu cầu cao hơn nhưng “khi môn học chưa có đủ giáo viên có bằng cử nhân sư phạm” thì vẫn có thể sử dụng giáo viên đáp ứng 02 điều kiện:
- Có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108 năm 2014 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP, giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo sẽ bị tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Như vậy, chỉ khi thuộc một trong hai trường hợp nêu trên, giáo viên chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ mới bị tinh giản biên chế.
Nói tóm lại, không bắt buộc mọi giáo viên phải có bằng sư phạm ngay tại thời điểm 01/7/2020. Việc nâng chuẩn trình độ của giáo viên được tạo mọi điều kiện và thực hiện theo lộ trình do Chính phủ quy định.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Giáo dục đào tạo của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Quyết định 941/QĐ-BTTTT 2020 thủ tục hành chính lĩnh vực viễn thông được sửa đổi, bổ sung
5 điểm mới trong Quy chế thi tốt nghiệp THPT 2020
Các trường hợp tuyển thẳng công chức viên chức 2024
Thông tư 12/2020/TT-BGTVT tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô
Cách phân biệt sổ hồng thật và giả
Khung năng lực vị trí việc làm trường tiểu học 2024
Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông
Các trường hợp lái xe gây tai nạn giao thông bị phạt tù
Gợi ý cho bạn
-
Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDNN - GDTX
-
Quyết định 2045/QĐ-BGDĐT 2024 Khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025
-
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Lịch sử 2024
-
Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo
-
Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác