18 thay đổi về đất đai cần biết trước khi bước sang năm 2018

Những quy định mới về đất đai từ năm 2018

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định 45/2014/NĐ-CPNghị định 46/2014/NĐ-CP. Theo đó sẽ có một số thay đổi về đất đai từ năm 2018, mời các bạn tham khảo.

1. Bổ sung quy định về giá đất để tính tiền sử dụng đất:

- Hệ số điều chỉnh giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành ngày 01/01 hàng năm. Thời điểm khảo sát để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện từ ngày 01/10 hàng năm.

- Các chi phí liên quan đến việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất (bao gồm cả chi phí thuê tổ chức tư vấn trong trường hợp cần thiết) được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Việc lựa chọn tổ chức tư vấn khảo sát, xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

- Nếu tại thời điểm xác định tiền sử dụng đất mà UBND cấp tỉnh chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất thì áp dụng hệ số của năm trước đó để xác định tiền sử dụng đất phải nộp, UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm về thất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số mới (nếu có)

2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất

- Đơn giá thuê đất để xác định số tiền thuê đất theo quy định được xác định dựa trên cơ sở bảng giá đất theo mục đích sử dụng đất của dự án.

- Hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ do UBND cấp tỉnh ban hành.

- Quy định cụ thể trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

- Tiền sử dụng đất từ việc chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình, cá nhân sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01/7/2017 trở về sau được xác định như sau:

Tiền sử dụng đất

=

Mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trừ

-

Tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Nếu hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc là đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Tiền sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 07/7/2004 sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau được xác định như sau:

Tiền sử dụng đất

=

Mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ

-

Tiền sử dụng đất tính theo giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (thương mại, dịch vụ) thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Sửa đổi quy định về tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận

Theo đó, trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.

5. Bổ sung thêm nguyên tắc thực hiện miễn giảm, tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2014.

6. Bổ sung thêm quy định về trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa.

7. Sửa đổi quy định về việc xác định, thu nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi.

Theo đó cơ quan thuế phải xác định lại tiền sử dụng đất phải nộp, thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.

Bổ sung thêm trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì người sử dụng đất phải:

- Nộp đủ số tiền sử dụng đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng theo quy định của pháp luật;

- Nộp bổ sung số tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và theo quy hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).

8. Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội.

9. Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện bán, chuyển nhượng.

10. Sửa đổi một số quy định về xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Bổ sung quy định về hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, theo đó hồ sơ gồm:

  • Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
  • Chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: 01 bản chính.

Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá có hình thức sử dụng đất hỗn hợp: Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện tích và được phân bổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng vào các phần diện tích đất tương ứng.

11. Một số quy định về đơn giá thuê đất đã được sửa đổi, bổ sung;

12. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về khung giá thuê mặt nước. Theo đó quy định về tiền thuê mặt biển được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP.

13. Việc xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước được sửa đổi, bổ sung như sau:

Đối với trường hợp đất thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai đang sử dụng nhà, đất tại công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp thuộc sở hữu nhà nước hoặc có phần diện tích thuộc quyền quản lý của Nhà nước mà không tách riêng được phần diện tích đất sử dụng cho từng đối tượng đang sử dụng thì số tiền thuê đất mà đối tượng thuê đất phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ trên cơ sở diện tích sàn sử dụng.

- Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì người sử dụng đất phải:

  • Nộp đủ số tiền thuê đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng theo quy định;
  • Nộp bổ sung tiền thuê đất được xác định bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và theo quy hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).

- Bổ sung thêm 03 trường hợp tại điểm 6a, 7a, 8a tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP.

14. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng:

- Bổ sung quy định về hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, theo đó hồ sơ bao gồm:

  • Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
  • Chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: 01 bản chính.

- Bổ sung thêm Khoản 3a vào Điều 13 về trường hợp Nhà nước thu hồi đất, thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật nhưng không cân đối được ngân sách nhà nước để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

15. Bổ sung quy định nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất.

Trường hợp thời điểm hết thời gian thuê đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian này theo đơn giá xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do UBND cấp tỉnh ban hành.

16. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

17. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được sửa đổi.

18. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Theo đó, trường hợp thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm đầu tiên từ ngày 3/10 đến hết ngày 31/12 của năm thì cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại của năm và thời hạn nộp tiền của năm đầu tiên là 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo.

Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của mỗi kỳ nộp tiền ghi trên Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 15/7/2014, thuộc đối tượng nộp truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian đã sử dụng đất:

  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo thông báo;
  • Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo truy thu;
  • Quá thời hạn quy như trên, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo truy thu của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Nghị định 123/2017/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018.

Đánh giá bài viết
3 1.530
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi