Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh Diều 2024 có đáp án (12 đề)

Đề thi Văn 10 giữa kì 2 Cánh Diều - Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh Diều 2024 được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là tổng hợp bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 sách Cánh Diều có ma trận đề thi, bản đặc tả cùng với gợi ý đáp án chi tiết sẽ là tài liệu ôn tập giữa kì 2 môn văn 10 hiệu quả cho các em học sinh. Sau đây là nội dung chi tiết bộ đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 10 Cánh Diều, mời các bạn cùng tham khảo.

Mời các bạn sử dụng file tải về để xem trọn bộ 12 đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10 Cánh Diều mới nhất.

Đề thi Văn 10 giữa kì 2 Cánh Diều

1. Ma trận đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10 Cánh Diều 2024

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

(Số câu)

Thông hiểu

(Số câu)

Vận dụng

(Số câu)

Vận dụng cao

(Số câu)

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc

Truyện ngắn

4

0

2

2

0

1

0

1

60

2

Viết

Viết văn bản nghị luận văn học phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

0

1*

0

1*

0

1*

0

1

40

Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi

20%

10%

15%

25%

0

20%

0

10%

100

Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức

30%

40%

20%

10%

Tổng % điểm

70%

30%

Bản đặc tả ma trận đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10 Cánh Diều mời các bạn xem trong file tải về.

2. Đề kiểm tra ngữ văn 10 giữa kì 2 Cánh Diều 2024

Phần 1: Đọc hiểu (6.0 điểm)

Đọc truyện ngắn sau

MÂY TRẮNG CÒN BAY

- Bảo Ninh -

Máy bay cất cánh trong mưa. Tiếng càng bánh xe gấp lại có vẻ mạnh hơn bình thường dội độ rung vào thân máy bay. Tôi tiếc là đã không nghe lời vợ. Đáng lý nên trả vé, đừng theo chuyến này. Ngày xấu, giờ xấu, thời tiết xấu.

Máy bay hẫng một cái như hụt bước. Tay vận complet ngồi bên cạnh tôi mặt nhợt đi, mắt nhắm nghiền, cặp môi run run. Tôi bấu chặt các ngón tay vào thành ghế. Con người tôi bé tí hin treo trên vực sâu đang càng lúc càng sâu thẳm.

- Mây ngay ngoài, các bác kìa! - bà cụ ngồi ở ghế trong cùng, kề cửa sổ, thốt kêu lên.

Chiếc TU đã lấy được độ cao cần thiết, bắt đầu bay bằng. Hàng chữ điện “Cài thắt lưng an toàn” đã được tắt đi. Nhưng ngoài cửa sổ vẫn cuồn cuộn mây.

- Mây cận quá, bác nhỉ, với tay ra là với được - Bà cụ nói - Y thể cây lá ngoài vườn.

Tay vận complet nhấc mi mắt lên. Môi y mím chặt, vẻ căng thẳng đổi thành quàu quạu.

- Vậy mà sao nhiều người họ kháo là tàu bay trỗi cao được hơn mây bác nhỉ?

Tay nọ làm thinh.

- Chả biết đâu trời đâu đất thế này biết lối nào mà về bến, thưa các bác?

Không được trả lời, bà cụ chẳng dám hỏi han gì thêm. Bà ngồi im, ôm chặt trong lòng một chiếc làn mây. Hình vóc bé nhỏ, teo tóp của bà như chìm lấp vào thân ghế. Khi cô tiếp viên đẩy xe đưa bữa điểm tâm đến, bà không muốn nhận khay đồ ăn. Bà bảo cơm nước lạ kiểu chẳng đũa bát gì chẳng quen, mấy lại đã ăn no bụng hồi sớm, mấy lại cũng thực tình là già chẳng có lắm tiền. Cô gái ân cần giải thích để bà cụ yên tâm rằng giá của suất ăn này đã được tính gộp trong tiền vé.

- Thảo nào hai lượt tàu bay những triệu bạc - bà cụ nói - Vậy mà lúc biếu già tấm vé các chú không quân cùng đơn vị với con trai già ngày nọ bảo là tốn có trăm ngàn. Các chú ấy cho già thì có, chứ còn tính ở quê đừng nói triệu với trăm ngàn, ngàn với trăm cũng khó.

Bà cụ hạ chiếc bàn gấp xuống song không bày bữa ăn lên đấy. Tất cả các thứ hộp thứ gói trên khay bà dồn hết vào chiếc làn mây. Bà chẳng ăn chút gì. Lúc người ta mang đồ uống đến, bà cũng chỉ xin một cốc nước lọc. Bà hỏi cô tiếp viên:

- Đã sắp đến sông Bến Hải chưa con?

- Dạ thưa - Cô gái nhìn đồng hồ đeo tay - Còn chừng dăm phút nữa ạ. Nhưng thưa cụ vì chúng ta bay trên biển nên không ngang qua sông mà sẽ chỉ ngang qua vùng trời vĩ tuyến 17.

- Lát qua đấy con bật dùm già cái cửa tròn này con nhé, cho thoáng.

- Ấy chết, mở thế nào được ạ. Cô gái bật cười.

Ngoài cửa sổ nắng loé lên, cánh máy bay lấp lánh, nhưng chỉ trong chốc lát. Trên rất cao này, trời vẫn còn mây. Người tôi nôn nao như ngồi trên đu quay. Chưa chuyến nào thấy mệt như chuyến này. Có lẽ vì cơn bão đang hoành hành ở miền trung nên không trung đầy rẫy ổ gà. Máy bay chòng chành, dồi lắc, bên thân và dưới sàn khe khẽ phát ra những tiếng răng rắc như sắp rạn.

Tay vận complet xoè diêm châm thuốc. Là dân nghiện nhưng lúc này tôi thấy gai với khói. Lẽ ra y nên xuống phía dưới mà thả khí chứ chẳng nên phớt lờ hàng chữ “không hút thuốc” sáng nay trước mũi y như vậy, tôi sẽ uể oải thầm nghĩ, đậy tờ báo lên mặt và nhắm mắt lại.

Giấc ngủ thiu thiu chầm chậm trườn tới.

- Làm cái gì vậy? Hả! Cái bà già này!

Tôi giật bắn mình. Tôi bị giằng khỏi giấc ngủ không phải vì tiếng quát, tay ngồi cạnh tôi không quát to tiếng, chỉ nạt, nạt khẽ thôi, đủ nghe. Nhưng âm hưởng của nỗi hoảng hốt và sự cục cằn trong giọng y như tát vào mặt người ta. Thận trọng, tôi liếc nhìn. Khói thuốc và cặp vai to đùng của y che khuất cả bà cụ già, cả ô cửa sổ.

- Này, cô kia, cô nhân viên! - Y sang trọng đứng dậy mắng - Tới mà nhìn! Đây là hàng không hay là cái xô bếp? Là phi cơ hay là cái miếu thờ thế này, hả?

- Van bác... - Bà cụ sợ sệt - Bác ơi, van bác... Chẳng là, bác ạ, bữa nay giỗ thằng cả nhà tôi. Non ba chục năm rồi, bác ơi, tôi mới lên được đến miền cháu khuất.

Tay nọ gần như bước xéo lên đùi tôi, xấn ra lối đi. Bộ mặt hồng hào bừng bừng giận dữ và khinh miệt.

Bà cụ ngồi, lặng phắt, lưng còng xuống, hai bàn tay chắp lại, gầy guộc. Trên chiếc bàn gấp bày đĩa hoa cúng, nải chuối xanh, mấy cái phẩm oản và ba cây nhang cắm trong chiếc cốc thuỷ tinh đựng gạo. Một bức ảnh ép trong tấm kính cỡ bàn tay để dựng vào thành cốc.

Cô tiếp viên vội đi tới. Cô đứng sững bên cạnh tôi. Không hề kêu lên, không thốt một lời, cô lặng nhìn.

Máy bay vươn mình nâng độ cao vượt qua trần mây. Sàn khoang dốc lên. Cái bàn thờ nhỏ bé bỏng của bà cụ già hơi nghiêng đi. Tôi xoài người sang giữ lấy cái khung ảnh. Tấm ảnh được cắt ra từ một tờ báo, đã cũ xưa, nhưng người phi công trong ảnh còn rất trẻ.

Khói nhang nhả nhè nhẹ, bốc lên dìu dịu, mờ mỏng trong bầu không khí lành lạnh của khoang máy bay. Những cây nhang trên trời thẳm toả hương thơm ngát. Ngoài cửa sổ đại dương khí quyển ngời sáng.

Trả lời các câu hỏi:

Câu 1: Người kể chuyện trong văn bản là ai?

A. Người kể hạn tri, ngôi kể thứ 1

B. Người kể toàn tri, ngôi kể thứ 1

C. Người kể hạn tri, ngôi kể thứ 3

D. Người kể toàn tri, ngôi kể thứ 3

Câu 2: Truyện đề cập đến đề tài nào dưới đây?

A. Câu chuyện gia đình

B. Thiên nhiên đất nước

C. Cuộc sống thời hậu chiến

D. Sự vô cảm

Câu 3: Đâu không phải là ý nghĩa mà nhan đề văn bản gợi ra?

A. Hình ảnh thực tạo không gian bồng bềnh, hư ảo.

B. Mang ý niệm sự chảy trôi của thời gian và cuộc đời.

C. Nhắc nhở về quá khứ chưa ngủ yên, nỗi đau còn mãi.

D. Sự bất tử của đất trời và sự hữu hạn của đời người.

Câu 4: Truyện khắc hoạ hai nhân vật có tính chất đối sánh đó là?

A. Tôi và bà cụ

B. Nữ tiếp viên và bà cụ

C. Tay vận Comple và bà cụ

D. Hành khách và bà cụ

Câu 5: Thái độ của tay vận Comple trước những thắc mắc của bà cụ khi nhìn thấy những đám mây?

A. Im lặng, không quan tâm

B. Cáu bẳn, lớn tiếng

C. Vô cảm, lạnh nhạt

D. Khinh miệt, bất lực

Câu 6: Câu nói nào của bà cụ hé lộ mục đích tham gia chuyến bay?

A. Thảo nào hai lượt tàu bay những triệu bạc

B. Mây cận quá, bác nhỉ, với tay ra là với được

C. Đã sắp đến sông Bến Hải chưa con?

D. Chả biết đâu trời đâu đất thế này biết lối nào mà về bến, thưa các bác?

Câu 7: Tình huống truyện được đẩy lên cao trào nhờ sự kiện nào?

A. Bà cụ thắc mắc khi nhìn ngắm mây bay bên ngoài cửa sổ.

B. Bà cụ xin một cốc nước lúc cô tiếp viên mang đồ đến phục vụ.

C. Tay comple quát nạt bà cụ vì bà bày biện đồ cúng trên máy bay.

D. Sàn khoang dốc lên, cái bàn thờ bé bỏng của bà cụ hơi nghiêng đi.

Câu 8: Chi tiết người nữ tiếp viên “Không hề kêu lên, không thốt một lời, cô lặng nhìn” và nhân vật tôi “xoài người ra giữ lấy cái khung ảnh” thể hiện điều gì?

Câu 9: Đánh giá của anh/chị về nhân vật tay vận Comple.

Câu 10: Nhận xét về phần kết thúc của truyện.

Phần 2: Làm văn (4.0 điểm)

Phân tích nhân vật bà cụ trong truyện ngắn trên của nhà văn Bảo Ninh.

3. Đáp án đề kiểm tra ngữ văn 10 giữa kì 2 Cánh Diều 2024

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6.0

1

A

0.5

2

C

0.5

3

D

0.5

4

C

0.5

5

D

0.5

6

C

0.5

7

C

0.5

8

- Chi tiết người nữ tiếp viên “ Không hề kêu lên, không thốt một lời, cô lặng nhìn” và nhân vật tôi “ xoài người ra giữ lấy cái khung ảnhthể hiện:

+ Sự cảm thông, thấu hiểu trước hành động của bà cụ

+ Trân trọng, biết ơn sự hy sinh của người lính

+ Sự xót xa trước nỗi đau chiến tranh còn dai dẳng

+ Góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm

HS trả lời được 1 ý cho 0.25 đ

1.0

9

- Đánh giá của anh/chị về nhân vật tay vận Comple:

+ Người hiện đại nhưng ích kỉ, thiếu lịch sự, khinh miệt và xem thường người nghèo khổ

+ Sống trong hoà bình nhưng vô tâm, lạnh nhạt với quá khứ đau thương của dân tộc.

Chấp nhận những cách đánh giá riêng nhưng hợp lí của HS

HS trình bày đầy đủ 0.5đ; hs trả lời được 1 ý 0.25đ

0.5

10

- Nhận xét về kết thúc truyện:

+ Kết thúc giàu chất thơ đem lại cảm xúc ấm áp, thành kính, thiêng liêng…

+ Kết thúc ý nghĩa thể hiện sự biết ơn trước hy sinh vĩ đại của người lính

+ Mang âm hưởng bi tráng thiện hiện niềm tin vào sự bất tử của người lính phi công.

Chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau.

HS trả lời được 1 ý cho 0.5 đ, 2/3 ý cho điểm tối đa

1.0

II

VIẾT

4.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

0.5

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Nhân vật bà cụ trong truyện ngắn của Bảo Ninh

0.5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể cảm nhận và trình bày theo cách riêng. Dưới đây là 1 số định hướng

- Giới thiệu khái quát về nhân vật:

+ Ngoại hình: Hình vóc bé nhỏ, teo tóp của bà như chìm lấp vào thân ghế”, “lưng còng, hai bàn tay gầy guộc” khắc hoạ rõ nét vẻ ngoài lam lũ, vất vả, khắc khổ

+ Bà lão không tên - hiện thân cho biết bao bà mẹ có con hi sinh trong chiến tranh.

- Bà lão quê mùa:

+ Chẳng dám ăn đồ ăn trên máy bay vì sợ tốn tiền,

+ Bà nhờ cô tiếp viên mở giúp cái cửa sổ máy bay cho thoáng

- Mang trong mình nỗi đau mất mát hy sinh:

+ Bà bày đồ cúng cho con trên máy bay, trên vùng trời con mình là chiến sĩ phi công hy sinh gần 30 năm trước.

+ Dáng vẻ sợ sệt, van lơn, khẩn khoản của bà cụ với tay vận complet.

+ Sự cố gắng hỏi han, cố gắng tìm đến vùng trời mà con trai mình đã hi sinh để một lần được thắp cho con nén hương còn cho thấy tình mẫu tử cao đẹp.

- Nhận xét, đánh giá về nhân vật:

+ Bà cụ có con hi sinh trong chiến tranh vẫn mang nỗi đau khi đất nước hoà bình.

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tạo dựng tình huống; quan sát, miêu tả tinh tế; ngôn ngữ giản dị; giọng điệu thân mật, gần gũi.

- Từ nhân vật, liên hệ và nêu cảm nghĩ về thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua nhân vật: cảm thông, sẻ chia nỗi đau của người mẹ, biết ơn sự hy sinh của người lính, cuộc sống đởi thay cũng không quên quá khứ.

0.5

0.5

0.5

0.25

0.25

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0.5

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.5

Tổng điểm

10.0

4. Đề thi giữa kì 2 môn Văn 10 Cánh Diều

PHÒNG GD&ĐT……

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 LỚP 10

NĂM 20... - 20....

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 10

Thời gian làm bài:120 phút

(không kể thời gian phát đề)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

GƯƠNG BÁU KHUYÊN RĂN (Bài 43)

Rồi hóng mát thuở ngày trường
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương.

(Nguyễn Trãi)

Câu 1 (0,5 điểm). Câu thơ “Rồi hóng mát thuở ngày trường” gợi điều gì về nhân vật trữ tình?

A. Con người bon chen, tất bật

B. Con người nhàn nhã thư thái

C. Con người vất vả mệt mỏi

D. Con người buồn bã, đau khổ

Câu 2 (1,0 điểm). Xác định các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài? Cảnh ngày hè được miêu tả như thế nào?

Câu 3 (1,0 điểm). Câu thơ: Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của biện pháp đó?

Câu 4 (0,5 điểm). Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu hiện cuộc sống như thế nào?

Câu 5 (1,0 điểm). Nội dung chủ đạo mà anh/chị cảm nhận được từ bài thơ Cảnh ngày hè là gì?

Câu 6 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.

5. Đáp án đề thi giữa kì 2 môn Văn 10 Cánh Diều

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

B. Con người nhàn nhã thư thái

0,5 điểm

Câu 2

Các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài:

- Hoa hòe màu xanh.

- Hoa lựu màu đỏ.

- Hoa sen màu hồng.

Cảnh ngày hè được miêu tả: bình dị, nhiều màu sắc và âm thanh với những sự vậy đặc trưng của mùa hè.

1,0 điểm

Câu 3

Câu thơ: Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ.

→ Tác dụng của biện pháp này là: Nhấn mạnh vào âm thanh huyên náo của chợ cá.

1,0 điểm

Câu 4

Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu hiện cuộc sống sống động, thể hiện cuộc sống no đủ và hạnh phúc của người dân.

0,5 điểm

Câu 5

Nội dung chủ đạo mà em cảm nhận được từ bài thơ Cảnh ngày hè là Tâm hồn yêu thiên nhiên và yêu quê hương, đất nước của Nguyễn Trãi.

1,0 điểm

Câu 6

HS trình bày suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Từ niềm khát khao dân giàu của Nguyễn Trãi, HS suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay.

- Cần làm rõ các ý: lấy dân làm gốc là gì? Tại sao phải lấy dân làm gốc? Ý nghĩa của việc lấy dân làm gốc? Bài học nhận thức và hành động?

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm

0,25 điểm

2,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: Lí tưởng sống của thanh niên hiện nay.

2. Thân bài

a. Giải thích

- Lí tưởng sống: những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lí tưởng sống ảnh hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của giới trẻ đặc biệt là các bạn thanh niên hiện nay. Mỗi người cần có cho mình một lí tưởng sống cao đẹp và cố gắng thực hiện hóa lí tưởng đó.

b. Phân tích

- Lí tưởng sống là kim chỉ nam cho cuộc sống của con người, người sống không có lí tưởng chỉ là tồn tại, sẽ cảm thấy cuộc đời thật nhàm chán, không có gì thú vị, lâu dần dẫn đến suy nghĩ và hành vi tiêu cực.

- Lí tưởng sống là động lực để con người vươn lên, tạo dựng cho mình những giá trị tốt đẹp, hướng chúng ta đến những điều hay lẽ phải, tránh xa

- Lí tưởng sống mang lại nhiều lợi ích cho con người, nó khiến cho chúng ta tốt hơn, rèn luyện được những đức tính tốt đẹp khác cũng như mang con người đến gần nhau hơn.

c. Chứng minh

HS lấy dẫn chứng về những người trẻ sống có lí tượng nổi bật, tiêu biểu mà được nhiều người biết đến để minh họa cho bài làm văn của mình.

d. Liên hệ bản thân

Mỗi người học sinh chúng ta trước hết phải sống có ước mơ, hoài bão, nỗ lực học tập, trau dồi bản thân để thực hiện ước mơ đó.

Sống chan hòa, yêu thương mọi người, bỏ qua cái tôi cá nhân để hướng đến cái ta chung để cống hiến nhiều hơn cho xã hội.

3. Kết bài

Khái quát lại tầm quan trọng của lí tưởng sống đối với giới trẻ.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

6. Đề thi giữa kì 2 môn Văn 10 Cánh Diều - đề 2

Học sinh đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới

THƯ CHO VƯƠNG THÔNG (1)

Nguyễn Trãi

(Tư không Lê Lễ và thượng tướng Lê Xí(2) đánh nhau với quân Minh ở My Động bị thua. Vua vì sự thất bại ấy mà viết thư cho Vương Thông. My Động là Hoàng Mai động ngày nay).

Tôi nghe: Múc một gáo nước, biển cả không vì thế mà vơi; thêm một gáo nước, biển cả không vì thế mà đầy. Cho nên người dùng binh giỏi không lấy sự thắng nhỏ mà mừng, không lấy sự thua to mà sợ. Nay các ông lấy tàn tốt vài nghìn, giữ một thành trơ trọi, lương sắp hết và viện chưa thấy đến, chúng lìa lòng mà quân ngày ít đi, cái thế mạnh yếu được thua, có thể ngồi mà tính được. Huống hồ nước An – nam binh tướng thì nhiều, tâm lực đều nhau, chiến khí càng tinh, sĩ khí càng mạnh, kẻ sĩ trí mưu, các tướng sĩ vũ dũng, chẳng khác cây rừng rậm rạp, răng lược khít nhau vậy. Các ông có thắng một trận nhỏ cũng không thấy là mạnh; mà ta có thua một trận nhỏ cũng không thấy là yếu.

Vừa rồi mấy người kì tướng của ta, tuổi trẻ tính ngông, không theo ước thúc, khinh chiến lỡ cơ, các ông lấy thế làm đắc chí. Nay đem những tướng hiệu ở các nơi Tân Bình, Thuận Hóa, Diễn, Nghệ cùng ở các sở Tiền Vệ, Tam Giang, Xương Giang, Trần Di (3) và Thái đô đốc cùng các quan Tam ty (4) chỉ huy, thiên bách hộ, ước hơn vài trăm người, quân nhân một vạn vài nghìn người, trai gái lớn nhỏ hơn ba vạn người bị các ông làm lầm lỡ, mà so với vài người tỳ tướng của ta, thì ai hơn ai kém, ai được ai thua? Thế mà ông không hề lấy thế làm lo, lại còn giương vây nói mẽ, có khác gì nhà đương cháy mà chim én còn nhơn nhơn vui vẻ cùng nhau, há chẳng đáng cười lắm sao! Vả nay ở miền Lưỡng Quảng nghe tin quân ta thừa thắng ruổi dài, bọn đạo tặc đã nhân dịp mà trỗi dậy. Tích Lịch đại vương(5) đã giữ đất xưng đế, mà binh tượng của ta ngày đêm tiến đánh, Bằng tường(6) Long Châu(7) ta đều lấy được. Nay ông vẫn còn ngày ngày mong đợi viện binh mà nói phao là viện binh sắp đến, thì có khác gì trong mộng nói chuyện mộng không? Lại càng đáng cười lắm!

Ngày trước Thái đô đốc và các chỉ huy thiên vạn hộ(8) cùng các quan phủ huyện châu có bảo tôi đem sự lý trong tờ chiếu của Thái tôn hoàng đế cho lập họ Trần để vào Kinh(9) mà tâu bày và tố cáo việc quan Tổng binh không biết trấn thủ Nam phương(10) lại theo kế của người khác, tự gửi văn thư đi thu binh mã các vệ giả làm giảng hòa rồi thì bội ước để đến nỗi bọn ấy nhao nhao kêu la thất sở. Song tôi nghĩ cứ tờ tâu ngày trước bắt được thì thấy tổng binh đại nhân thực có lòng thành, chỉ vì bọn họ Phương họ Mã làm mê hoặc mới nên nỗi thế. Bởi vậy lời bàn ấy chưa quyết. Nếu ngài nay lại biết theo lời ước cũ, thì nên cho quân về ngay, cùng hòa giải với Thái đô đốc, vừa để thoát khổ can qua cho cho hai nước, vừa để giải mối oán bị bán rẻ của Thái công. Như thế thì trọn quân mà khỏi họa, há chẳng hay sao! Nhược bằng cứ chấp mê mà giữ đến chết không biết biến thông thì cũng như câu Đường Thái Tôn bảo “tận trung vô ích” (hết trung không ích gì) vậy. Vả kẻ đại trượng phu làm việc nên phải lỗi lạc đường hoàng.

Ngài muốn đánh thủy, thì nên bày hết chiến thuyền ở trên sông để quyết tử chiến, muốn đánh bộ thì nên xuất hết binh mã ra đồng rộng để quyết sống mái tromg một hai ngày, không nên chúi ở xó thành, chợt ra chợt vào, cướp lấy củi cỏ, cho thế là đắc sách. Như thế là việc làm của đàn bà con gái, không phả là việc làm của bậc đại trượng phu!

Chú thích:

(1): Trong khoảng tháng 2 tháng 3 năm Đinh Mùi (1427), Vương Thông lợi dụng một vài sơ hở của quân ta, tổ chức ba cuộc phản kích. Quân địch cũng bị đánh lui và bị truy kích đến My động (Hoàng Mai, Thanh Trì, Hà Nội). Nhưng ở đây, hai tướng Đinh Lễ, Nguyễn Xí bị giặc bắt. Vương Thông thổi phồng những thắng lợi nhỏ đó và tiếp tục phao tin viện binh sắp sang để củng cố tinh thần quân lính.

(2): Bị bắt ở My Động, Đinh Lễ bị giặc giết chết, còn Nguyễn Xí thì dùng mưu trốn thoát được

(3): Vệ Trần – di đóng ở ải Trấn- di phủ Lạng Sơn, tức ải Chi Lăng thuộc huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

(4): Tam ty là cơ quan đứng đầu chính quyền đô hộ của nhà Minh ở nước ta

(5): Tích – lịch đại vương có lẽ là một thủ lĩnh nông dân khởi nghĩa ở vùng Lưỡng Quảng

(6): Bằng Tường thuộc tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), gần biên giới nước ta

(7): Long Châu thuộc tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), gần biên giới nước ta

(8): Trong sách in là binh, nhwg có lẽ in nhầm chữ hộ

(9): Tức là Yên – kinh (Bắc – Kinh), thủ đô của nhà Minh

(10): Trong sách in là Bắc phương thì không hợp. Chúng tôi chữa lại làm Nam phương.

Câu 1: Văn bản Thư cho Vương Thông thuộc sáng tác nào của Nguyễn Trãi?

A. Thơ chữ Hán

B. Văn chính luận

C. Thơ Nôm

D. Tập thơ Môn hoa mộc

Câu 2: Dòng nào nói đúng đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp của văn bản?

A. Tướng giặc, khi chúng phản kích và huênh hoang vì chút thắng lợi nhỏ

B. Tướng giặc, khi chúng hung hăng sang xâm chiếm nước ta

C. Tướng giặc, khi chúng chuẩn bị mở các cuộc tấn công lớn

D. Tướng giặc, khi chúng dẫn viện binh tới

Câu 3: Câu nào sau đây chứa luận điểm của đoạn văn bản 1?

A. Múc một gáo nước, biển cả không vì thế mà vơi

B. Thêm một gáo nước, biển cả không vì thế mà đầy

C. Các ông có thắng một trận nhỏ cũng không thấy là mạnh; mà ta có thua một trận nhỏ cũng không thấy là yếu

D. Ta có thua một trận nhỏ cũng không thấy là yếu

Câu 4: Dòng nào nói lên các thủ pháp nghệ thuật trong luận điểm 1?

A. Đối lập, so sánh, ẩn dụ

B. Ẩn dụ, so sánh

C. Hoán dụ, so sánh

D. Nhân hóa, so sánh

Câu 5: Dòng nào nói lên mục đích của luận điểm 1?

A. Đừng nói về mộng tưởng

B. Đừng vội huênh hoang

C. Nên cho lui quân

D. Muốn đánh hãy quyết tử

Câu 6: Câu: “Múc một gáo nước, biển cả không vì thế mà vơi; thêm một gáo nước, biển cả không vì thế mà đầy” dùng cách nói nào? Nhằm mục đích gì?

A. Dùng hình ảnh gáo nước khẳng định thắng lợi của quân giặc quá bé nhỏ

B. Dùng hình ảnh gáo nước, biển cả khẳng định thắng thua vừa rồi là không đáng kể

C. Dùng nghệ thuật đối lập khẳng định ta chỉ tạm thua

D. Dùng hình ảnh biển cả để khẳng định quân ta rất mạnh

Câu 7: Ý nào nói lên mục đích của luận điểm 3?

A. Đừng nói về mộng tưởng

B. Đừng vội huênh hoang

C. Muốn đánh hãy quyết tử

D. Nên cho lui quân

Câu 8: Ở luận điểm 2, tác giả dùng thao tác lập luận chính nào? Có tác dụng gì?

A. Thao tác đối sánh: ta – ông làm nổi bật thế từng bên

B. Thao tác phân tích làm rõ sự ngốc nghếch của tướng giặc

C. Thao tác bình luận để thể hiện sự coi thường binh lực của giặc

D. Thao tác chứng minh để khẳng định quân ta mạnh hơn

Câu 9: Phân tích nghệ thuật lập luận của Nguyễn Trãi ở đoạn văn bản sau và chỉ ra vai trò của đoạn đối với mục đích toàn văn bản (1đ)

Ngài muốn đánh thủy, thì nên bày hết chiến thuyền ở trên sông để quyết tử chiến, muốn đánh bộ thì nên xuất hết binh mã ra đồng rộng để quyết sống mái trong một hai ngày, không nên chúi ở xó thành, chợt ra chợt vào, cướp lấy củi cỏ, cho thế là đắc sách. Như thế là việc làm của đàn bà con gái, không phải là việc làm của bậc đại trượng phu!

Câu 10: Văn bản Thư cho Vương Thông của Nguyễn Trãi đã giúp em nhận thấy những tài năng nào của Nguyễn Trãi? Em học tập được điều gì cho việc viết văn nghị luận thuyết phục một ai đó thay đổi quyết định của họ? (1đ)

II. VIẾT (4đ)

Câu 1: Quan sát 2 bức ảnh sau và trả lời câu hỏi a,b (1đ)

Đề thi giữa kì 2 môn Văn 10 Cánh Diều

Đề thi giữa kì 2 môn Văn 10 Cánh Diều

a. Làm rõ nét tương đồng ở 2 bức ảnh và đặt tên cho từng bức ảnh đó

b. Làm rõ mối liên quan giữa 2 bức ảnh với văn bản đọc Thư cho Vương Thông của Nguyễn Trãi

Câu 2: Viết bài luận thuyết phục người đứng đầu một quốc gia mạnh từ bỏ ý đồ xâm lược và làm bá chủ thế giới (dài từ 1,5 – 2 trang và có dùng yếu tố phi ngôn ngữ để hỗ trợ lập luận) (3đ)

7. Đáp án đề thi giữa kì 2 môn Văn 10 Cánh Diều - đề 2

Phần I. ĐỌC HIỂU

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

B

A

C

A

B

B

D

A

PHẦN II. VIẾT

Câu 1:

a. Làm rõ nét tương đồng ở 2 bức ảnh và đặt tên cho từng bức ảnh đó

- Nét tương đồng: Đều là hình ảnh con người – những đối tượng yếu đuối cần bảo vệ, nâng niu và đang đau khổ tột cùng trong cảnh hoang tàn đổ nát của chiến tranh

- Đặt tên: Hs đặt tên theo ý cá nhân nhưng bám sát hình ảnh trung tâm, bối cảnh bức ảnh; tên ngắn gọn và làm nổi bật nội dung chính của từng bức ảnh

b. Làm rõ mối liên quan giữa 2 bức ảnh với văn bản đọc Thư cho Vương Thông của Nguyễn Trãi

Hai bức ảnh và văn bản đọc đều nói về chiến tranh; nỗi đau và mất mát của hai bên (kẻ xâm lược và đất nước bị xâm lược)

Câu 2: Viết bài văn

… thuyết phục người đứng đầu một quốc gia mạnh từ bỏ ý đồ xâm lược và làm bá chủ thế giới

Phần chính

Điểm

Nội dung cụ thể

Mở bài

0.25

- Giới thiệu đối tượng bày tỏ ý kiến; đối tượng giao tiếp (người thuyết phục – người được thuyết phục)

Thân bài

2.00

Gồm các ý chính (từ 2 luận điểm trở lên)

- Làm rõ cách hiểu, biểu hiện của ý đồ xâm lược và làm bá chủ thế giới

- Tác động tiêu cực của hành động xâm lược và làm bá chủ thế giới đối với quốc gia yếu và người dân vô tội (lí lẽ + dẫn chứng + yếu tố biểu cảm)

- Phân tích làm rõ: khát vọng xâm lược và làm bá chủ thế giới là không chính đáng, vô nhân đạo (lí lẽ + dẫn chứng)

- Thể hiện khát vọng của cá nhân về một thế giới hòa bình, nhân loại là sự cộng sinh để giải quyết các vấn đề về dịch bệnh, môi trường…

- Đề xuất cách biểu hiện vị thế của quốc gia trong việc giải quyết các vấn đề về y tế, lương thực, môi trường…

Kết bài

0.5

- Khẳng định sự cần thiết của bình đẳng, cộng sinh giữa các quốc gia…

- Nhận thức, hành động của bản thân để thế giới bình yên…

Yêu cầu khác

0.25

- Bài viết thể hiện rõ đặc trưng thể loại (nghị luận)

- Diễn đạt rõ ý; lập luận logic; suy luận, bình luận phù hợp với văn hóa dân tộc, nhân loại…

- Dẫn chứng đa dạng, phong phú

- Người viết cần có hiểu biết rộng về thế giới, các xung đột gay gắt ở một số quốc gia trong hiện tại

- Yếu tố phi ngôn ngữ

..........................

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 10.930
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Trải nghiệm Hoatieu.vn không quảng cáotải toàn bộ tài liệu trên Hoatieu.vn với tốc độ cao. Tìm hiểu thêm
    Hoặc không cần đăng nhập và tải nhanh tài liệu Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh Diều 2024 có đáp án (12 đề)