Quyết định 06/2013/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ phương tiện vận tải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
| ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------- Số: 06/2013/QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH BẢNG GIÁ TỐI THIỂU TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 11888/STC-BVG-2 ngày 03 tháng 12 năm 2012 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 45/2011/NĐ-CP và Thông tư số 124/2011/TT-BTC về lệ phí trước bạ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (đính kèm các Phụ lục 1, 2, 3).
Điều 2. Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc cơ quan được ủy quyền ban hành bảng giá nhưng không được thấp hơn giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp. Trường hợp giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp cao hơn giá quy định trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.
Cụ thể, giá tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
|
Giá trị phương tiện vận tải tính lệ phí trước bạ. |
= |
Giá trị phương tiện vận tải quy định tại Điều 2 Quyết định này. |
X |
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của các loại phương tiện vận tải. |
Điều 3. Tỷ lệ chất lượng còn lại áp dụng tính lệ phí trước bạ đối với các loại phương tiện vận tải được xác định như sau:
1. Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam:
a. Tài sản mới: 100%.
b. Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
2. Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước):
a. Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%
b. Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%
c. Thời gian đã sử dụng trên 3 đến 6 năm: 50%
d. Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%
e. Thời gian đã sử dụng trên 10 năm:
- Đối với các loại phương tiện vận tải đường thủy và ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe): 20%.
- Đối với các loại phương tiện vận tải khác: 10%.
3. Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
a. Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;
b. Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Điều 4. Để kịp thời bổ sung, điều chỉnh bảng giá tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải cho sát giá cả thị trường, Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Sở Tài chính được bổ sung (đối với loại tài sản mới chưa có trong bảng giá) hoặc điều chỉnh khi giá cả biến động tăng, giảm so với giá tính lệ phí trước bạ đã ban hành đối với xe gắn máy là 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), đối với các tài sản khác trừ xe gắn máy là 10% giá trị tài sản và có báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình quản lý thu lệ phí trước bạ, các Chi Cục Thuế quận - huyện nếu phát hiện các trường hợp tài sản là phương tiện vận tải chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc giá tính lệ phí trước bạ tài sản là phương tiện vận tải quy định chưa phù hợp với giá thị trường có mức biến động tăng, giảm ghi tại Điều 4 Quyết định này, thì trong vòng 03 ngày làm việc các Chi Cục Thuế quận - huyện phải có văn bản báo cáo về Sở Tài chính để bổ sung, điều chỉnh kịp thời. Sau khi nhận đầy đủ các hồ sơ trong vòng 10 ngày làm việc, Sở Tài chính phải tiến hành bổ sung, điều chỉnh bảng giá cho phù hợp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi Điều 2 Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố và các bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy do Sở Tài chính và Cục Thuế thành phố đã ban hành điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 trước đây.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
-
Chia sẻ:
Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Quyết định 06/2013/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh
38 KBTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Văn bản Giao thông vận tải tải nhiều
-
Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
-
QCVN 41:2016/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ
-
Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
-
Thông tư 63/2014/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải
-
Thông tư 91/2015/TT-BGTVT về tốc độ, khoảng cách an toàn xe cơ giới tham gia giao thông
-
Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi quy định xử phạt trong lĩnh vực giao thông
-
Nghị định 86/2014/NĐ-CP về Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
-
Luật giao thông đường bộ 2008 số 23/2008/QH12
-
Thông tư 22/2016/TT-BTC về biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
-
Nghị định về xử phạt hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ số 71/2012/NĐ-CP
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Văn bản Giao thông vận tải
-
Thông tư 46/2022/TT-BGTVT tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức ngành quản lý dự án đường bộ
-
Công văn 3837/VPCP-KTN
-
Quyết định 1328/QĐ-BGTVT 2019
-
TP.HCM sẽ chấm dứt việc CSGT ra đường bắt vi phạm?
-
Quyết định 933/QĐ-BCA-C08 2020 thủ tục hành chính quản lý phương tiện giao thông đường bộ
-
Những trường hợp bắt buộc phải bật xi-nhan ở Việt Nam
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác