Nghị định 225/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Nghị định số 225 năm 2025 của Chính phủ
Chính phủ ban hành Nghị định số 225/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
Theo đó, Nghị định số 225/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
|
CHÍNH PHỦ Số: 225/2025/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
_____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu số 57/2024/QH15;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 90/2025/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Điều kiện về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định; kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống thông tin khác; quản lý nhà nước về đấu thầu thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3a như sau:
“3a. Chỉ định nhà đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định tương ứng tại Chương IVa và Chương IVb Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.”;
c) Bổ sung khoản 3b vào sau khoản 3a như sau:
“3b. Xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; giải quyết kiến nghị trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 61a và Chương VIIIa Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.”.
2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Bên mời quan tâm là cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế); Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực được giao thực hiện thủ tục mời quan tâm.”;
b) Bãi bỏ khoản 3;
c) Bổ sung khoản 4a và 4b vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định nhà đầu tư, bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án đầu tư kinh doanh làm căn cứ để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất.
4b. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.”.
3. Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 4 như sau:
“7. Đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2a Điều 34 của Luật Đấu thầu, dự án áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 34a của Luật Đấu thầu, nhà đầu tư không phải đáp ứng điều kiện về bảo đảm cạnh tranh quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này.”.
4. Bổ sung điểm c và điểm d vào sau điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:
“c) Nhà đầu tư là doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận; trung tâm đổi mới sáng tạo; tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Nhà đầu tư nước ngoài mà có cam kết chuyển giao công nghệ cho nhà đầu tư, đối tác trong nước được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Trường hợp có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết, nhà đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí giải quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng giải quyết kiến nghị đồng thời với đơn kiến nghị.”.
6. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 8 như sau:
“4. Đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư, dự án áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu trước khi tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 1 Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Người có thẩm quyền giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu bảo đảm đáp ứng quy định tại Điều 1 của Nghị định này;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đăng tải thông tin dự án đầu tư kinh doanh lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 11 như sau:
“5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 36 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thủ tục mời quan tâm được áp dụng đối với dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này. Dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư theo quy định khoản 2a Điều 34 của Luật Đấu thầu hoặc dự án áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 34a của Luật Đấu thầu không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Người có thẩm quyền giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã làm bên mời quan tâm.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Bên mời quan tâm thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 37, 38, 39, 40, 41 và 42 của Nghị định này. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đăng tải thông tin và mời quan tâm lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm đến ngày có thời điểm đóng thầu.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 45 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều như sau:
“Điều 45. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực”;
b) Sửa đổi khoản 2 như sau:
“2. Hồ sơ mời thầu không quy định tiêu chuẩn đánh giá kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự nhưng cần quy định nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư nộp tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự để làm căn cứ xem xét, đề nghị trúng thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 57 của Nghị định này.
Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư phải có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự, bên mời thầu, tổ chuyên gia xác định tiêu chuẩn đánh giá kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự trong hồ sơ mời thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.”;
c) Bãi bỏ khoản 3 và khoản 4.
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 50 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:
“b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; phải kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Kể từ khi dự án thực hiện khai thác, vận hành, việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế mà không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được quy định tại hợp đồng.
Căn cứ quy định tại hợp đồng, người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận đề nghị chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế.
Trường hợp chấp thuận đề nghị chuyển nhượng, người có thẩm quyền giao bên mời thầu rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật Đấu thầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này) hoặc điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng dự án, người có thẩm quyền giao bên mời thầu phối hợp với cơ quan đăng ký đầu tư tại địa phương hướng dẫn nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đồng thời giao bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư cập nhật, cam kết bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án, rà soát nội dung hợp đồng để sửa đổi, bổ sung sau khi dự án đầu tư được điều chỉnh.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 như sau:
“3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt hồ sơ mời thầu.”.
15. Sửa đổi tên Điều 55 như sau:
“Điều 55. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã”.
16. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản Điều 56 như sau:
a) Bãi bỏ khoản 1;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Tổ thẩm định là các cơ quan, tổ chức, đơn vị độc lập với bên mời thầu, tổ chuyên gia được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ, gồm:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ban quản lý khu kinh tế đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập tổ thẩm định gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.”.
17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 57 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu mà có từ hai nhà đầu tư trở lên có điểm tổng hợp cao nhất và ngang nhau thì ưu tiên nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự cao hơn được xem xét, đề nghị trúng thầu. Trường hợp các nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự được đánh giá ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm cao hơn về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xem xét, đề nghị trúng thầu.”;
b) Bổ sung khoản 9đ vào sau khoản 9d như sau:
“9đ. Trường hợp nhà đầu tư đang trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập thì nhà đầu tư sau khi sáp nhập được tiếp tục tham dự thầu và được kế thừa năng lực trong đấu thầu của nhà đầu tư bị sáp nhập.”;
c) Bãi bỏ các khoản 9b, 9c và 9d.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 của Điều 58 như sau:
“1. Thẩm quyền kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà đầu tư tại các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương theo chức năng, thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án thuộc phạm vi quản lý;
..........
Mời bạn tham khảo các văn bản pháp luật khác có liên quan trên chuyên mục Văn bản pháp luật được đăng tải trên HoaTieu.vn.
Nghị định 225/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu
37,9 KB 19/08/2025 9:32:00 SA-
Nghị định 225/2025/NĐ-CP PDF
353,7 KB
| Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
| Số hiệu: | 225/2025/NĐ-CP | Lĩnh vực: | Thương mại |
| Ngày ban hành: | 15/08/2025 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Nghị định | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
| Tình trạng hiệu lực: |
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Bài liên quan
-
Nghị định 222/2025/NĐ-CP quy định dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong giáo dục
-
Giáo viên Tiếng anh cấp 3 cần chứng chỉ gì từ 25/9/2025?
-
Công văn 4798/BGDĐT-NGCBQLGD 2025 về việc giải quyết khó khăn, vướng mắc của địa phương trong giáo dục và đào tạo
-
Thời hạn nộp thuế TNCN tháng 9/2025 là khi nào?
-
Giáo viên Tiếng anh cấp 2 cần chứng chỉ gì từ 25/9/2025?
-
Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi bổ sung quy định thi hành Luật Đất đai
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Nghị định 87/2018/NĐ-CP
-
Nghị định 63/2020/NĐ-CP quy định về công nghiệp an ninh
-
Nghị định 127/2015/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công thương
-
Thông tư 121/TT-BTC 2020 hoạt động của công ty chứng khoán
-
Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Quảng cáo 2025, 75/2025/QH15
-
Gian lận xăng dầu bị xử lý như thế nào?
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác