Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức năm 2025-2026
Tài liệu này không áp dụng tải nhanh miễn phí cho thành viên gói Pro. Tìm hiểu thêm »
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức năm học 2025-2026 có đáp án, ma trận theo chuẩn Thông tư 27 của Bộ GDĐT được HoaTieu đăng tải tại bài viết này. Mời quý thầy cô cùng tham khảo để có thêm kinh nghiệm xây dựng Đề kiểm tra cuối học kì 1 lớp 5 theo chương trình mới.
Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối học kì 1 KNTT gồm 9 bộ đề kiểm tra (7 đề có đáp án + ma trận; 2 đề có đáp án, không có ma trận) giúp các bạn học sinh làm quen với cấu trúc đề thi theo chương trình GDPT 2018 mới, chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra đạt điểm số cao. Sau đây là nội dung chi tiết.
Đề kiểm tra cuối kì I Tiếng Việt lớp 5 KNTT
1. Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức số 1
1. Ma trận Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối học kì 1 KNTT
|
Mạch kiến thức, kĩ năng |
Số câu và số điểm |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Tổng |
||||
|
|
|
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
|
|
|
1. Đọc thành tiếng |
Đọc 1 đoạn trong bài đọc được chọn từ tuần 10 đến tuần 17 và trả lời câu hỏi tương ứng trong bài đọc |
2,0 điểm |
|||||||
|
2. Đọc hiểu |
a) Đọc hiểu văn bản |
Câu số |
1;2;3 |
5 |
4 |
6 |
|
11 |
4,5 điểm |
|
|
|
Số câu |
3 |
1 |
1 |
1 |
|
1 |
|
|
|
|
Số điểm |
1,5 |
1,0 |
0,5 |
1,0 |
|
0,5 |
|
|
|
b) Kiến thức TV - Từ đồng nghĩa - Từ đa nghĩa - Cặp kết từ - Điệp từ, điệp ngữ |
Câu số |
7 |
|
|
8;9 |
|
10 |
3,5 điểm |
|
|
|
Số câu |
1 |
|
|
2 |
|
1 |
|
|
|
|
Số điểm |
1,0 |
|
|
1,5 |
|
1,0 |
|
|
Tổng |
Tổng số câu |
4 |
1 |
1 |
3 |
|
2 |
10 điểm |
|
|
|
Tổng số điểm |
3,5 |
1,0 |
0,5 |
2,5 |
|
1,5 |
|
|
|
|
Tỉ lệ % |
43,75% |
37,5% |
18,75% |
|
||||
|
Viết
|
Viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc |
10 điểm |
|||||||
2. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (2 điểm):
II. Đọc – Hiểu (8 điểm): Đọc thầm văn bản sau và làm bài tập:
SINH NHẬT ĐÁNG NHỚ
Kỉ niệm sinh nhật bé Thuỷ, mẹ đưa con gái ra phố mua quà tặng. Mẹ bảo Thủy thích đồ chơi nào thì mẹ mua, nhưng chỉ một thứ thôi.
Đến phố bán đồ chơi, bé Thuỷ reo lên thích thú. Bé tung tăng chạy hết cửa hàng này đến cửa hàng kia. Ôi, bao nhiêu là đồ chơi! Đồ chơi bằng gỗ, bằng nhựa, bằng cao su, to nhỏ đủ loại, màu sắc hoa cả mắt, Còn búp bê mới đáng yêu làm sao! Búp bê có mái tóc thật đẹp, bím tóc được tết nơ đỏ, nơ xanh. Cặp má búp bê phúng phính đỏ hồng, đôi mắt mở to, đen láy. Búp bê lại còn biết nhắm mắt khi ngủ nữa chứ. Bé Thuỷ chưa biết chọn mua đồ chơi nào vì thứ nào bé cũng thích.
Đi đến góc phố, thấy một bà cụ tóc bạc ngồi bán những con búp bê bằng vải bày trên mặt thúng, bé Thuỷ kéo tay mẹ dừng lại. Bà cụ nhìn hai mẹ con, cười hiền hậu:
- Cháu mua búp bê cho bà đi.
Nhìn những con búp bê được khâu bằng vải vụn sơ sài, mẹ bé Thuỷ thầm nghĩ: có lẽ trẻ con sẽ không thích loại búp bê này. Chợt bé Thuỷ chỉ búp bê có cái váy khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai mắt chấm mực không đều nhau, nói với mẹ:
- Mẹ mua cho con búp bê này đi!
Mẹ trả tiền, bé Thủy nâng búp bê lên tay, ru: “ Bé bé bằng bông…”
Trên đường về, mẹ hỏi Thuỷ:
- Bao nhiêu đồ chơi đẹp, sao con lại mua búp bê này?
Bé Thuỷ chúm chím cười:
- Vì con thấy bà cụ già bằng bà nội mình mà vẫn còn phải đi bán hàng. Trời rét mà bà không được ở nhà..
Mẹ ôm Thuỷ vào lòng, nghẹn ngào: “ Ôi, con tôi! ”
Theo Vũ Nhật Chương
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và làm các bài tập sau:
Câu 1. (M1-0,5đ) Ngày sinh nhật, mẹ cùng bé Thuỷ ra phố để làm gì?
- Nhìn ngắm những đồ chơi đẹp.
- Mua những mua đồ chơi đẹp.
- Mua một đồ chơi mà Thuỷ thích
- Mua những đồ chơi mà Thuỷ thích.
Câu 2. (M1-0,5đ) Đồ chơi ở phố được miêu tả như thế nào?
- Làm bằng nhiều chất liệu như: gỗ, cao su,….
- Có nhiều kích cỡ khác nhau.
- Nhiều màu sắc sặc sỡ.
- Cả 3 đáp án trên.
Câu 3.(M1-0,5đ) Búp bê mà bé Thuỷ chọn mua có đặc điểm gì?
- Có cái váy khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông.
- Có mái tóc thật đẹp, bím tóc được tết nơ đỏ, nơ xanh.
- Cặp má phúng phính đỏ hồng, đôi mắt mở to, đen láy
- Biết nhắm mắt khi ngủ.
Câu 4. (M2- 0,5đ) Vì sao Thuỷ chọn mua búp bê của bà cụ?
- Vì bé thấy đó là đồ chơi đẹp nhất ở phố đồ chơi.
- Vì bé thương bà cụ và bé muốn bà vui.
- Vì búp bê của bà cụ có vẻ đẹp khác lạ.
- Vì bé Thuỷ không biết chọn mua đồ chơi nào khác.
Câu 5. (M1-1,0đ) Dưới cái nhìn của bé Thủy, con búp bê đáng yêu như thế nào?
Câu 6. (M2-1,0đ) Trong câu chuyện em thích nhất nhân vật nào? Vì sao?
Câu 7. (M1-1,0đ): Đúng ghi Đ, sai ghi S:
Từ đồng nghĩa với lạnh giá là:
- Lạnh lẽo
- Lạnh lùng
- Lạnh buốt
- Lạnh nhạt
Câu 8. (M2-1,0đ): Cho từ “chạy”. Hãy đặt một câu với nghĩa gốc và một câu với nghĩa chuyển.
Câu 9. (M2-0,5đ): Điền cặp kết từ thích hợp vào chỗ chấm:
…………. bão to…………..cây không bị đổ.
Câu 10. (M3-1,0đ ): Em hãy viết 2-3 câu có sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ nói về món quà sinh nhật có ý nghĩa với em nhất.
Câu 11. (M3-0,5đ ): Em hãy đặt tên khác cho câu chuyện trên.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm):
Đề bài: Viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện em đã đọc, đã nghe.
3. Đáp án đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 1 Kết nối tri thức
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (2 điểm)
a) Nội dung kiểm tra:
- Các bài đọc đã học từ tuần 10 đến tuần 17.
- Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 90-95 tiếng/phút. Sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung tương ứng với đoạn vừa đọc.
b) Đánh giá, cho điểm: Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ : 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập (8 điểm)
Câu 1; câu 2; câu 3; câu 4: Khoanh đúng mỗi ý cho 0,5 điểm
|
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
|
Đáp án |
C |
D |
A |
B |
|
Điểm |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
Câu 5:(1đ) Theo em, bé Thuỷ trong bài văn trên có đức tính đáng quý là: Bé Thủy là một cô bé có tấm lòng nhân hậu biết quan tâm và yêu thương mọi người .
Câu 6. (1đ) HS nêu được nhân vật mình thích và giải thích được lí do mà mình thích
Ví dụ: Trong câu chuyện em thích nhất nhân vật bé Thủy vì : Bé Thủy là một cô bé nhân hậu biết quan tâm và đem lại niềm vui cho người khác
Câu 7. HS điền đúng mỗi ý cho 0,25 điểm
Lạnh lẽo - Đ
Lạnh lùng - S
Lạnh buốt - Đ
Lạnh nhạt - S
Câu 8(1đ): Viết được câu theo nghĩa gốc và một câu theo nghĩa chuyển.
Ví dụ : Em bé chạy lon ton theo mẹ.( nghĩa gốc)
Xe chạy băng băng trên đường.( nghĩa chuyển)
Câu 9: (0,5đ) : HS điền được cặp kết từ thích hợp cho câu.
VD: Tuy bão to nhưng cây không bị đổ.
Câu 10(1,0đ): Viết được câu 2-3 câu có sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ nói về món quà sinh nhật có ý nghĩa với em nhất.
Câu 11(0,5đ): HS đặt được tên khác cho câu chuyện .
VD: Quà sinh nhật; Món quà thật ý nghĩa.
B. KIỂM TRA VIẾT(10 điểm).
Đề bài : Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện em đã đọc, đã nghe
|
Tiêu chuẩn cho điểm |
Điểm |
|
a. Mở đầu: Giới thiệu khái quát về câu chuyện( tên câu chuyện, tác giả….) và nêu ấn tượng chung về câu chuyện |
1 điểm |
|
b. Triển khai: - Kể tóm tắt ND câu chuyện - Nêu những điều em yêu thích ở câu chuyện... - Thể hiện tình cảm, cảm xúc của em về câu chuyện |
1 điểm 2 điểm 2 điểm |
|
c. Kết thúc: Khẳng định giá trị của câu chuyện và nhấn mạnh tình cảm, cảm xúc của em |
1 điểm |
|
- Chữ viết, chính tả: Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp, viết đúng. |
1 điểm |
|
`- Dùng từ, đặt câu: Viết đúng ngữ pháp, diễn đạt câu văn hay, rõ ý, lời văn tự nhiên, chân thực. |
1 điểm |
|
- Bài viết có sự sáng tạo: Biết dùng hình ảnh, biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa …. |
1 điểm |
|
Cộng |
10 điểm |
* Lưu ý:
- ĐIỂM TOÀN BÀI = (KIỂM TRA ĐỌC + KIỂM TRA VIẾT): 2
- Bài kiểm tra cho điểm theo thang điểm 10(mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân.; chỉ làm tròn điểm 1 lần
2. Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức số 2
I. Đọc thành tiếng (2 điểm) :
II. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (8 điểm)
CHO VÀ NHẬN
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi nhìn thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi tới bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận một món quà, mà như người chuyển tiếp món quà đó cho người khác với tấm lòng tận tụy.
(Theo Xuân Lương)
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thành các bài tập theo hướng dẫn:
Câu 1. Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? (M1 – 0,5 điểm)
A. Vì bạn ấy bị đau mắt.
B. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
C. Vì bạn ấy không có tiền để khám mắt.
Câu 2. Việc làm đó chứng tỏ cô giáo là người như thế nào? (M1 -1 điểm)
A. Cô là người rất quan tâm đến học sinh.
B. Cô rất giỏi về y học.
C. Cô là người nói rất khéo léo.
Câu 3. Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? (M1 - 1 điểm)
A. Cô nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền nên bạn không phải bận tâm.
B. Cô nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn cho bạn nhỏ.
C. Cô kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người nhận quà mà chỉ là người chuyển tiếp món quà cho người khác.
Câu 4. Việc cô giáo thuyết phục bạn nhỏ nhận kính của mình cho thấy cô là người như thế nào? (M2 -1 điểm)
A. Cô là người thường xuyên quan tâm tới học sinh.
B. Cô là người hiểu rõ ý nghĩa của việc cho và nhận và là người luôn sống vì người khác.
C. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng.
Câu 5. Qua câu chuyện trên,em cảm nhận được điều gì ? (M3 – 0,5 điểm)
Câu 6. Nếu em là bạn nhỏ trong câu chuyện trên, sau khi nhận kính từ cô giáo, em sẽ nói với cô điều gì? (M2 – 1điểm)
Câu 7. Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ “ tặng” (M1 – 0,5 điểm)
A. Biếu, cho, dâng, hiến.
B. Biếu, cho, xin, dâng.
C. Nhận, biếu, xin, cho.
Câu 8. Tìm và ghi lại các đại từ xưng hô có trong bài đọc. (M1 – 0,5 điểm)
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 9. Từ “mắt” nào trong mỗi câu dưới đây mang nghĩa chuyển? (M2 – 1 điểm)
A. Cô giáo tặng tôi một đôi mắt kính.
B. Em bé có đôi mắt to tròn, long lanh.
C. Mắt của chú mèo tròn như hai hòn bi ve.
Câu 10. Đặt một câu có sử dụng cặp kết từ “Vì…..nên” nói về tình cảm giữa cô giáo và học sinh trong câu chuyện trên? (M3 – 1 điểm)
.............................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT
Đề bài: Hãy tả lại ngôi trường thân yêu của em.
Đọc thành tiếng
PHIẾU KIỂM TRA ĐỌC CUỐI KÌ I ….
Phiếu 1: CON ĐƯỜNG
Tôi là một con đường, một con đường nhỏ thôi, nhưng cũng khá lớn tuổi rồi. Hàng ngày đi qua tôi là bao nhiêu con người với biết bao bước chân khác nhau. Tôi ôm ấp những bước chân ấy trong lòng đầy yêu mến!
Tôi có một thú vui, đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi.
Câu hỏi 1: Thú vui của nhân vật tôi trong câu chuyện là gì?
(Gợi ý trả lời: Đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao.
Phiếu 2: CHIẾC KÉN BƯỚM
Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú.
Theo Thu Hà
Câu hỏi:
1. Cậu bé trong câu chuyện đã học chơi những loại nhạc cụ nào?
2. Vì sao cha cậu khuyên cậu không nên học đàn dương cầm?
3. 1. Nhờ đâu sau này cậu trở thành một nghệ sĩ dương cầm lừng danh?
3.2. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
Phiếu 3: MÙA THU
1. Mùa thu, những khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ. Tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại trên mảnh sân vuông.
2. Đêm xuống, mảnh trăng nhẹ tênh, mỏng manh trôi bồng bềnh trên nền trời chi chít ánh sao. Rồi trăng không còn khuyết và tròn vành vạnh khi đến giữa mùa thu.
3. Mùa thu, tiết trời trong thanh dịu nhẹ, con đường làng bỗng như quen, như lạ. Mỗi sớm đến trường, bước chân chợt ngập ngừng khi đánh thức những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ. Tia nắng ban mai nghịch ngợm xuyên qua kẽ lá, soi vào chiếc tổ xinh xắn làm cho chú chim non bừng tỉnh giấc, bay vút lên trời rồi cất tiếng hót líu lo.
.Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ. Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến những chú chim đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ.
Theo Huỳnh Thị Thu Hương
1. Trong đoạn văn thứ nhất, tác giả tả khu vườn mùa thu bằng những hình ảnh và âm thanh nào
2. Tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của vầng trăng.
3.1 Vì sao con đường làng vào mùa thu bỗng “như quen, như lạ”?
3.2. Hãy chia sẻ điều em thích nhất về mùa thu được tả trong bài? Vì sao em thích điều đó
Phiếu 4: VẾT SẸO
Cậu bé đưa cho mẹ giấy mời họp hội nghị phụ huynh của trường tiểu học. Lạ thay, khi thấy mẹ bảo sẽ tham dự, cậu bé lộ vẻ sững sờ. Đây là lần đầu tiên bạn học và cô giáo có dịp gặp mẹ cậu, mà cậu thì chẳng muốn chút nào. Cậu rất ngượng ngập về vẻ bề ngoài của mẹ. Mặc dù xinh đẹp nhưng phía bên phải má của mẹ có một vết sẹo khá lớn. Cậu bé chưa bao giờ hỏi tại sao và trong trường hợp nào mẹ lại bị như vậy.
Sau buổi họp lớp, chẳng ai chú ý đến vết sẹo ấy mà chỉ ấn tượng về vẻ duyên dáng và cách cư xử ấm áp của mẹ.
(Theo Những hạt giống tâm hồn)
Câu hỏi: (1 điểm) Vì sao cậu bé lại không muốn cô giáo và các bạn gặp mẹ?
(Gợi ý trả lời:Bởi vì cậu rất ngượng ngập về vẻ ngoài của mẹ, vì bên má phải của mẹ có một vết sẹo khá lớn mà cậu lại không biết nguyên nhân vì sao.)
...........................
3. Bộ đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức (9 đề)






>>> Xem chi tiết tại file tải về.
4. Đề kiểm tra đọc thành tiếng cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 KNTT (7 đề)
Đề số 1: ĐỒNG TIỀN VÀNG
Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:
- Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.
Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:
- Thật chứ?
- Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.
Câu hỏi: Cậu bé Rô-be làm nghề gì? (Làm nghề bán diêm.)
Đề số 2: ĐỒNG TIỀN VÀNG
Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.
Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:
- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ?
Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:
- Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.
Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.
Câu hỏi: Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be? (chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao…)
Đề số 3: MỘT VIỆC NHỎ THÔI
Một gia đình gồm hai vợ chồng và bốn đứa con nhỏ đi nghỉ mát ở một bãi biển vào dịp hè. Bọn trẻ rất thích tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát. Bố mẹ chúng thuê một cái lều ngồi uống nước trên bờ, dõi nhìn các con vui đùa. Thế rồi, họ trông thấy một bà cụ nhỏ nhắn ăn mặc xuềnh xoàng, trên tay cầm một chiếc túi cũ đang tiến lại. Tóc bà đã bạc trắng, bị gió biển thổi tốc lên càng làm cho khuôn mặt nhăn nheo của bà thêm khó coi. Bà cụ lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển, bỏ vào cái túi.
Câu hỏi: Khi ngồi trên bãi biển, gia đình nọ đã nhìn thấy điều gì lạ?
(Một cụ già đang lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những)
Đề số 4: MỘT VIỆC NHỎ THÔI
Hai vợ chồng không hẹn mà cùng vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa người đàn bà khả nghi kia. Dường như họ cố ý nói to cho bà nghe thấy để bà đi chỗ khác kiếm ăn.
Cụ già không biết có nghe thấy gì không giữa tiếng sóng biển ì ầm, chỉ thấy bà cứ từ từ tiến về phía họ. Thế rồi bà cụ dừng lại nhìn mấy đứa trẻ dễ thương đang ngơ ngác nhìn mình. Bà mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại mà giả vờ ngó lơ đi chỗ khác. Bà cụ lại lẳng lặng làm tiếp công việc khó hiểu của mình. Còn cả gia đình kia thì chẳng hứng thú tắm biển nữa, họ kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.
Câu hỏi: Những chi tiết nào mô tả thái độ coi thường, e ngại của gia đình đó đối với bà cụ ? (Vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa; cố ý nói to để bà cụ nghe thấy mà đi chỗ khác kiếm ăn.)
>>> Xem tiếp tại file tải về.
Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác trong chuyên mục Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Lớp 5 góc Học tập trên trang HoaTieu.vn nhé.
-
Chia sẻ:
Lê Anh Dũng
- Ngày:
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức năm 2025-2026
741,9 KB 27/12/2024 4:33:00 CH-
Xem Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
183,3 KB Xem thử
Nhiều người quan tâm
Thông tin thanh toán nhanh
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức năm 2025-2026
99.000đ
Vui lòng nhập số điện thoại hoặc email.
KH khi chuyển khoảnTham khảo thêm
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2025-2026
-
Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 năm 2024-2025
-
Bộ đề luyện thi Violympic Toán Tiểu học (đủ 5 lớp) 2023-2024
-
Đề thi học kì 1 Toán 5 có đáp án
-
Ngân hàng đề thi Toán giữa học kì 1 lớp 5 có đáp án 2025
-
Đề thi học kì 1 Lịch sử - Địa lý lớp 5 năm 2025-2026
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
-
Tiếng Việt
- Đề đọc hiểu
- Giữa học kì 1
-
Cuối học kì 1
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Số 2
- Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo - Số 2
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Cánh diều
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Cánh diều - Số 2
- Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
- Giữa học kì 2
- Cuối học kì 2
-
Đề cương
- Đề cương ôn tập học kì 1 Tiếng Việt 5 Cánh Diều
- Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 sách Chân trời sáng tạo
- Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 sách Cánh diều
- Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 sách Kết nối tri thức
- Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 5 sách Chân trời sáng tạo
- Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 5 sách Cánh diều
- Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 5 sách Kết nối tri thức
- Đề cương ôn thi cuối học kì 2 lớp 5 sách mới các môn học
- Toán
- Khoa học
- Đạo đức
- Công nghệ
- Lịch sử Địa lí
- Tin học
- Tiếng Anh
- Học sinh giỏi
Đề thi lớp 5 tải nhiều
-
Đề thi học kì 1 Lịch sử - Địa lý lớp 5 năm 2025-2026
-
Đề thi học kì 1 Lịch sử - Địa lý lớp 5 Cánh Diều
-
Đề thi học kì 1 Lịch sử - Địa lý lớp 5 Chân trời sáng tạo năm 2025-2026
-
Đề thi học kì 1 Lịch sử - Địa lý lớp 5 Kết nối tri thức năm 2025-2026
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử - Địa lý lớp 5 sách mới 2025
-
Đề thi cuối kì 1 Tin học 5 Cánh Diều năm học 2025-2026
-
Đề thi cuối kì 1 Tin học 5 Kết nối tri thức năm học 2025-2026
-
Đề thi Học kì 1 Tin học 5 Chân trời sáng tạo năm học 2025
-
Bộ Đề thi cuối kì 1 Khoa học lớp 5 có đáp án 2025-2026
-
Đề thi cuối kì 1 môn Khoa học lớp 5 Kết nối tri thức năm 2025
Tải nhanh tài liệu
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức năm 2025-2026
Thông tin thanh toán nhanh
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức năm 2025-2026
99.000đ
Vui lòng nhập số điện thoại hoặc email.
KH khi chuyển khoản
Bài viết hay Đề thi lớp 5
-
8+ Đề thi học kì 2 Lịch sử - Địa lý lớp 5 TT22 năm 2023-2024
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch sử 6 sách Chân trời sáng tạo năm 2025 - 2026
-
Đề thi Tiếng Anh lớp 5 học kì 1 có đáp án năm 2025
-
Đề thi học kì 1 Lịch sử - Địa lý lớp 5 năm 2025-2026
-
Đề thi giữa kì 1 Khoa học 5 Cánh Diều
-
Top 20 Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 năm 2025 kèm đáp án