Đặc điểm phong cách ngôn ngữ chính luận trong Văn 11
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Phong cách ngôn ngữ chính luận lớp 11 có ví dụ minh họa
Trong chương trình Ngữ văn 11, phong cách ngôn ngữ chính luận là một nội dung trọng tâm giúp học sinh nhận diện và phân tích được những nét đặc trưng của văn bản nghị luận chính trị, xã hội và văn hóa.
Tài liệu Đặc điểm phong cách ngôn ngữ chính luận trong Ngữ văn 11 trong bài viết dưới đây sẽ giúp học sinh hiểu rõ các đặc điểm tiêu biểu như tính công khai về quan điểm, tính chặt chẽ trong lập luận, và tính truyền cảm nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. Qua các ví dụ minh họa trong bài, học sinh có thể rèn luyện khả năng phân tích, trình bày suy nghĩ một cách logic, thuyết phục – điều rất cần thiết không chỉ trong môn Ngữ văn mà còn trong giao tiếp và nghị luận xã hội hiện nay.

1. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
1.1. Khái niệm văn bản chính luận
- Văn bản chính luận là những văn bản trực tiếp bày tỏ lập trường, chính kiến, thái độ đối với những vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, pháp luật…theo quan điểm chính trị nhất định.
- Thể loại : Văn bản chính luận
- Mục đích viết: Thuyết phục người đọc bằng lí lẽ và lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định.
- Thái độ người viết : Người viết có thể bày tỏ thái độ khác nhau tuỳ theo nội dung, nhưng nhìn chung bao giờ cũng thể hiện thái độ dứt khoát trong cách lập luận để giữ vững quan điểm của mình.
- Quan điểm người viết: Dùng những lí lẽ và bằng chứng xác đáng để không ai có thể bác bỏ được → có sức thuyết phục lớn đối với người đọc.
1.2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
- Phạm vi sử dụng: Ngôn ngữ chính luận được dùng trong các văn bản chính luận và các loại tài liệu chính trị khác..Tồn tại ở cả dạng viết và dạng nói.
- Mục đích - đặc điểm: Ngôn ngữ chính luận chỉ xoay quanh việc trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách, chủ trương về văn hoá xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.
- Phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản khác:
+ Ngôn ngữ trong các văn bản khác là để bình luận về một vấn đề nào đó được quan tâm trong đời sống xã hội, trong văn học…dựa trên hình thức nghị luận( nghị luận xã hội, nghị luận văn học).
+ Ngôn ngữ chính luận: dùng trình bày một quan điểm chính trị đối với một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực chính trị.
2. Luyện tập
Câu 1. Căn cứ vào những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ chính luận, hãy kể tên những văn bản có thể được coi là văn bản chính luận mà anh (chị) đã được học, cho dù các vãn bản đó viết bằng chữ Hán hay chữ Việt, hoặc thuộc các thể loại khác nhau.
Gợi ý làm bài:
- Chiếu dời đô (Lí Công uẩn)
- Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo)
- Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi viết thay lòi Lê Lợi)
- Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm viết thay lời vua Quang Trung)
- Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh).
Câu 2. Phân tích tính hấp dẫn, thuyết phục của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện trong đoạn văn sau:
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
Gợi ý làm bài:
Tính hấp dẫn, thuyết phục của đoạn văn được tạo nên ở cả hai phương diện :
- Về nội dung: Đoạn văn nói đến nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi người dân đối với vận mệnh của đất nước, không phân biệt con người cụ thể, cũng không phụ thuộc vào phương tiện. Cái quan trọng là tinh thần yêu nước, chống giặc.
- Về hình thức ngôn ngữ: Dùng các phép tu từ đối, điệp, các phép hoà phối ngữ âm giữa các từ ngữ, phối hợp nhịp dài và nhịp ngắn một cách hài hoà. Ví dụ :
+ Đối và điệp: Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm.
+ Phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài: Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc.
+ Hoà phối ngữ âm tạo nên vần và nhịp cho câu văn xuôi: Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ…
3. Kết luận
Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau đây:
- Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận.
- Rèn kỹ năng phân tích và viết bài văn nghị luận.
- Giáo dục, nâng cao ý thức học tập và rèn luyện văn học
4. Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
4.1. Các phương tiện diễn đạt
- Về từ ngữ.
- Về nhữ pháp.
- Về biện pháp tu từ.
4.2. Các đặc trưng cơ bản
a. Tính công khai về quan điểm chính trị:
Người nói (viết) thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ, chính trị của mình một cách công khai, dứt khoát, không che giấu, úp mở.
b. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận:
Phong cách chính luận thể hiện tính chặt chẽ của hệ thống lập luận. Đó là yếu tố làm nên hiệu quả tác động đến lí trí và tình cảm người đọc (nghe).
c. Tính truyền cảm, thuyết phục:
Ngôn ngữ chính luận là công cụ để trình bày, thuyết phục, tạo nên tính hấp dẫn lôi cuốn người đọc (nghe) bằng giọng văn hùng hồn, tha thiết; ngữ điệu truyền cảm.
5. Luyện tập
Câu 1. Cho biết đặc điểm chung và cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ chính luận được thể hiện như thế nào ở đoạn trích sau
Trước hết nối về Đảng. Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Đoàn kết là một truyền thống cực kì quỷ báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phủi giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đang như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên vù nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình lủ cách tốt nhất để củng cố và phát triển sự đoàn kết và thống nhất của Đảng. Phải có tình đồng chí thương yểu lẫn nhau.
Đảng ta là một đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thụt sự vần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gùi Đảng ta thật trong sạch, phủi xứng đáng lá người lãnh đạo,là người đầy tớ thật trung thành của nhản dân.
(Hồ Chí Minh)
Gợi ý làm bài:
Bài tập này trích một phần trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
a) Về đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện trong vãn bản, cần lần lượt xem xét:
- Tính công khai về chính kiến, tư tưởng lập trường chính trị, xã hội. Đoạn trích trình bày một cách sáng tỏ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác xây dựng Đảng.
- Tính chặt chẽ trong lập luận. Đặc điểm này thể hiện trong bố cục của đoạn trích (gồm bốn đoạn văn, tính mạch lạc về nội dung từ đoạn 1 qua đoạn 2, đoạn 3 và đoạn cuối), trong quan hệ giữa các câu của mỗi đoạn văn.
- Tính truyền cảm mạnh mẽ. Đoạn trích tuy không dùng những phương tiện đặc thù để biểu thị cảm xúc, nhưng vẫn toát lên tình cảm chân thành và mãnh liệt của tác giả.
b) Về cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ, cần hết sức chú ý đặc điểm về từ ngữ (dùng từ ngữ toàn dân, nhất là từ ngữ chính trị, xã hội), về kiểu câu (câu có cấu trúc đa dạng : có câu đơn, có câu ghép, có câu vắng chủ ngữ ; có câu trần thuật, có câu cầu khiến).
Câu 2. Hãy chỉ ra những yếu tố mang lại tính biểu cảm trong đoạn trích sau đây:
Dầu trôi nổi, dẫu cực khổ thế nào mặc lòng, miễn là có kẻ mang đai đội mũ ngất ngưởng ngồi trên, cổ kẻ áo rộng khăn đen lúc nhúc lạy dưới, trăm nghìn năm như thế cũng xong ! Dân khôn mà chi ! Dân ngu mà chỉ ! Dân lợi mủ chi ! Dân hại mù chi ! Dân củng nô lệ, ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lụi càng phú quỷ ! ‘Chẳng những thế mà thôi, “một người lủm quan một nhà có phước”, dầu tham, dầu nhũng, dầu vơ vét, dầu rút tỉa của dân thế nào cũng kỉìông ai phẩm bình; dầu lấy lúa của dân mua vườn sấm ruộng, xây nhà làm cửa cũng không ai chê bai. Người ngoải thì khen đắc thời, người nhà thì dựa hơi quan, khiến những kẻ ‘ham mồi phú quỷ không đua chen vào đám quan trường sao được.-Quan lại đời xưa đời nay của ta là thế đấy ! Luân lí của bọn thượng lưu - tôi không gọi bọn ấy là thượng lưu, tôi chỉ mượn hai chữ thượng lưu nói cho anh em dễ hiểu mà thôi – ở nước ta là thế đấy !
(Phan Châu Trinh)
Gợi ý làm bài:
Về những yếu tố mang lại tính biểu cảm trong đoạn trích, cần chú ý :
- Dùng câu cảm thán.
- Dùng kiểu điệp cấu trúc.
6. Kết luận
Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau:
- Kiến thức chủ yếu một số loại văn bản thường gặp.
- Khái niệm ngôn ngữ chính luận, mối quan hệ và sự khác biệt giữa chính luận và nghị luận.
- Đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận.
- Nhận biết và phân tích đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ chính luận.
- Nhận biết và phân tích những biểu hiện của đặc trưng cơ bản ngữ chính luận.
- Viết văn nghị luận chính trị xã hội.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Nhiều người quan tâm
Tham khảo thêm
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Ngữ văn 11 tải nhiều
Học tập tải nhiều
-
Bộ đề thi học kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Chân trời sáng tạo
-
Bộ đề thi học kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Kết nối tri thức
-
Rung chuông vàng về chủ đề 22-12
-
Kế hoạch dạy học tích hợp Lịch sử Địa lí THCS Kết nối tri thức
-
Kế hoạch tích hợp năng lực số Hoạt động trải nghiệm THCS Chân trời sáng tạo
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 2 sách Chân trời sáng tạo năm 2025
-
Bài tập trắc nghiệm đúng sai Toán 11: Quan hệ song song trong không gian (Có đáp án)
-
Bài tập trắc nghiệm đúng sai Toán 11: Phương trình lượng giác (Có đáp án)
-
Bài tập trắc nghiệm đúng sai Toán 11: Giới hạn của hàm số (Có đáp án)
-
Kế hoạch tích hợp năng lực số Khoa học tự nhiên THCS Kết nối tri thức