Mẫu đơn tố giác làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản

Mẫu đơn tố giác về việc làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản là gì? Mẫu đơn tố giác về việc làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản gồm những nội dung nào? Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

1. Định nghĩa mẫu đơn tố giác làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản là gì?

Mẫu đơn tố giác làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản là mẫu đơn được lập ra để tố giác về việc làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản. Mẫu đơn nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung tố giác...

2. Mẫu đơn tố giác về việc làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản

Mẫu đơn tố giác làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản

Hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm hai hành vi khác nhau: lừa dối và hành vi chiếm đoạt. Hai hành vi này có quan hệ với nhau. Hành vi lừa dối là điều kiện để hành vi chiếm đoạt có thể xảy ra, còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dổi:

Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật. Xét về mặt khách quan, hành vi lừa dối là hành vi đưa ra những thông tin giả. về mặt chủ quan, người phạm tội biết đó là thông tin giả nhưng mong muốn người khác tín đó là sự thật. Hành vi lừa dối như vậy có thể được thực hiện qua lời nói, qua việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể (đưa sai, đưa thiểu, đếm thiểu v.v..).

Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo có hai hình thức thể hiện cụ thể:

Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của chủ tài sản thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi nhận tài sản từ người bị lừa dối.

Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi giữ lại tài sản đáng lễ phải giao cho người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã nhận nhầm tài sản (nhận thiểu, nhận sai loại tài sản được nhận) hoặc không nhận.

Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu VNĐ trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

b) Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168 (tội cướp tài sản), điều 169 (tội tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), điều 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản), điều 171 (Tội cướp giật tài sản), điều 172 (Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), điều 174 (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), điều 175 (Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và điều 290 (Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản) của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

c) Lừa đảo chiếm đoạt tài sản gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản trộm cắp là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
1 1.264
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi