Thông tư 49/2015/TT-BTNMT quy định quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc

Thông tư 49/2015/TT-BTNMT quy định quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc

Thông tư 49/2015/TT-BTNMT quy định quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc có hiệu lực ngày 30/12/2015, này quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.

Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu số 38/2015/NĐ-CP

Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên

Nghị định 95/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật dầu khí

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 49/2015/TT-BTNMTHà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015

THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐO ĐẠC

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.

Điều 2. Công trình xây dựng đo đạc

Công trình xây dựng đo đạc bao gồm:

1. Các trạm quan trắc cố định về thiên văn - trắc địa, vệ tinh, trọng lực, địa động lực, độ cao, độ sâu (sau đây gọi chung là trạm quan trắc cố định).

2. Các điểm gốc đo đạc quốc gia.

3. Các cơ sở kiểm định tham số của thiết bị đo đạc, gọi chung là các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc.

4. Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc cơ sở, gọi chung là dấu mốc đo đạc.

Điều 3. Quản lý công trình xây dựng đo đạc

Nội dung quản lý công trình xây dựng đo đạc bao gồm:

1. Xây dựng hướng dẫn, tổ chức thực hiện, tổng kết việc thực hiện phân cấp quản lý khai thác, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.

2. Khôi phục, duy tu, bảo trì và phát triển hệ thống công trình xây dựng đo đạc.

3. Cung cấp các thông tin, dữ liệu, số liệu có liên quan đến công trình xây dựng đo đạc cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.

4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về quản lý, bảo vệ và sử dụng công trình xây dựng đo đạc.

5. Thống kê, đánh giá, cập nhật hiện trạng các công trình xây dựng đo đạc.

Điều 4. Sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc

Công trình xây dựng đo đạc là tài sản của Nhà nước, được sử dụng và bảo vệ theo các quy định tại Thông tư này.

Chương II

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐO ĐẠC

Điều 5. Cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc

1. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Trực tiếp quản lý các trạm quan trắc cố định, điểm gốc đo đạc quốc gia và các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;

b) Xây dựng và phát triển hệ thống đấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia trên phạm vi toàn quốc.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường):

a) Trực tiếp quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia;

b) Tham gia công tác khôi phục, duy tu và bảo trì hệ thống dấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia tại địa phương;

c) Xây dựng và quản lý hệ thống đấu mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành.

3. Các Sở, Ban ngành ở địa phương phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên dụng thuộc chuyên ngành của mình.

Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trong xây dựng công trình xây dựng đo đạc

1. Trước khi xây dựng công trình xây dựng đo đạc phải giải quyết các thủ tục về sử dụng đất hoặc sử dụng công trình làm nơi đặt công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi công trình xây dựng đo đạc hoàn thành, đơn vị xây dựng công trình xây dựng đo đạc làm biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) với sự có mặt của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình nơi đặt dấu mốc đo đạc. Biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc được lập thành năm (05) bản và lưu giữ tại:

a) Đơn vị xây dựng công trình đo đạc: 01 bản;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã: 01 bản;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện: 01 bản;

d) Sở Tài nguyên và Môi trường: 01 bản;

đ) Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam: 01 bản.

3. Sau khi hoàn thành toàn bộ dự án, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm và các thông tin, dữ liệu liên quan theo quy định cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trực tiếp khai thác, sử dụng tại địa phương. Biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc lập theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đánh giá bài viết
1 410
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo