(File word) Sách giáo khoa Địa lí 9 Kết nối tri thức

Sách giáo khoa Địa lí 9 KNTT 2024 - Trong bài viết sau đây Hoatieu xin chia sẻ đến quý thầy cô cùng bạn đọc bản mẫu sách giáo khoa mới lớp 9 môn Địa lí bộ Kết nối tri thức để các thầy cô cùng các em có thể tham khảo trước các nội dung trong SGK Địa lí 9 KNTT năm học 2024-2025. Sau đây là nội dung chi tiết sách giáo khoa Địa lí lớp 9 Kết nối tri thức file doc, mời các bạn cùng theo dõi.

Đọc sách Lịch sử Địa lí 9 Kết nối tri thức online

Xem tại đây.

Nội dung SGK mới lớp 9 môn Địa lí KNTT

Chương 1: Địa lí dân cư Việt Nam

Bài 1 Dân tộc và dân số

Học xong bài này, em sẽ:

- Trình bày được đặc điểm phân bố các dân tộc Việt Nam.

- Phân tích được sự thay đổi cơ cấu tuổi và giới tính của dân cư.

- Vẽ và nhận xét được biểu đồ về gia tăng dân số.

Dân cư là nguồn lực đặc biệt đối với phát triển kinh tế. Việc tìm hiểu dân tộc, dân số có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hãy nêu một số hiểu biết của em về dân tộc và dân số nước ta.

1. Dân tộc

Nước ta có 54 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm tỉ lệ khoảng 85% và các dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ khoảng 15% tổng số dân (năm 2021). Các dân tộc luôn đoàn kết, tạo nên cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Phân bố các dân tộc ở nước ta có một số đặc điểm sau:

a. Các dân tộc ở Việt Nam sinh sống rộng khắp trên toàn lãnh thổ

Người Kinh cư trú khắp cả nước nhưng tập trung nhiều hơn ở đồng bằng, ven biển và trung du. Các dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng đồi núi và cao nguyên. Dân tộc Tày, HMông, Thái, Mường,... chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ; dân tộc Gia-rai, Ê-đê, Ba na,.. chủ yếu ở Tây Nguyên. Dân tộc Khơ-me, Chăm, Hoa sinh sống chủ yếu ở các đồng bằng ven biển phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long.

b. Phân bố dân tộc ở Việt Nam có sự thay đổi

Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng trung du và miền núi, phân bố dân tộc ở Việt Nam có sự thay đổi về không gian. Các dân tộc Việt Nam phân bố ngày càng đan xen với nhau trên lãnh thổ nước ta. Các vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có nhiều dân tộc cùng sinh sống.

c. Người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận của dân tộc Việt Nam

Việt Nam có hơn 5 triệu người sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài (năm 2021), là bộ phận quan trọng của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Người Việt ở nước ngoài luôn hướng về xây dựng quê hương, đóng góp cho công cuộc phát triển đất nước.

? Dựa vào thông tin mục 1, hãy trình bày đặc điểm phân bố của các dân tộc ở Việt Nam.

2. Dân số

a. Quy mô, gia tăng dân số

Năm 2021, số dân nước ta là 98,5 triệu người, đứng thứ 15 trên thế giới và thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin).

Bảng 1.1. SỐ DÂN VÀ TỈ LỆ TĂNG DÂN SỐ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1989-2021

Năm

1989

1999

2009

2021

Số dân (triệu người)

64,4

76,5

86,0

98,5

Tỉ lệ tăng dân số (%)

2,10

1,51

1,06

0,94

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Tỉ lệ tăng dân số nước ta có xu hướng giảm, tuy nhiên do quy mô dân số đông nên mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng khoảng 1 triệu người.

? Dựa vào thông tin mục a và bảng 1.1, hãy nhận xét:

- Sự thay đổi quy mô dân số của nước ta giai đoạn 1989-2021.

- Tỉ lệ tăng dân số của nước ta giai đoạn 1989-2021.

b. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi và giới tính

Từ năm 1999 đến năm 2021, cơ cấu dân số theo nhóm tuổi và giới tính ở nước ta có sự thay đổi.

- Cơ cấu theo nhóm tuổi: Tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi giảm, tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên tăng. Việt Nam đang ở trong thời kì dân số vàng và có xu hướng già hoá dân số. Xu hướng già hoá dân số là do tỉ lệ sinh giảm, tuổi thọ trung bình tăng trong những thập kỉ qua.

Bảng 1.2. CƠ CẤU DÂN SỐ THEO NHÓM TUỔI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1999 – 2021

(Đơn vị: %)

Năm

Nhóm tuổi

1999

2009

2019

2021

Dưới 15 tuổi

33,1

24,5

24,3

24,1

Từ 15 đến 64 tuổi

61,1

69,1

68,0

67,6

Từ 65 tuổi trở lên

5,8

6,4

7,7

8,3

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Em có biết?

Tỉ số giới tính của dân số phản ánh số lượng nam giới tính trên 100 nữ giới. Tỉ số giới tính được xác định theo công thức:

Tỉ số giới tính của dân số =

Tổng số nam

× 100

Tổng số nữ

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

- Cơ cấu theo giới tính: Tỉ số giới tính ở nước ta khá cân bằng; năm 2021, tỉ số giới tính là 99,4 nam/100 nữ. Tuy nhiên, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh rất cần được quan tâm, năm 2021 có 112 bé trai/100 bé gái.

Năm

1999

2009

2019

2021

Tỉ số giới tính (số nam/100 nữ)

96,4

97,8

99,1

99,4

...............

Mời các bạn xem toàn bộ nội dung SGK Địa lí 9 KNTT trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Dành cho giáo viên của Hoatieu.

Đánh giá bài viết
4 2.259
0 Bình luận
Sắp xếp theo