File word ghi bảng môn Văn 9 Chân trời sáng tạo

Mẫu file ghi bảng môn Văn 9 CTST

File word ghi bảng môn Văn 9 Chân trời sáng tạo được Hoatieu chia sẻ trong bài viết này là tổng hợp các tri thức Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo ghi bảng từ bài 1 đến bài 5 trong SGK Ngữ văn 9 tập 1 CTST. Với mẫu file ghi bảng môn Văn 9 CTST dưới đây sẽ giúp các thầy cô tiết kiệm thời gian công sức trong việc lên kế hoạch giảng dạy cũng như truyền tải kiến thức môn Ngữ văn 9 đến với học sinh.

Nội dung ghi bảng môn Văn 9 Chân trời sáng tạo

Bài 1. THƯƠNG NHỚ QUÊ HƯƠNG (Thơ – 13 tiết)

(Đọc và Thực hành tiếng Việt: 8 tiết; Viết: 3 tiết; Nói – Nghe: 1 tiết; Ôn tập: 1 tiết)

PHẦN ĐỌC

A. Tri thức đọc hiểu

1. Văn bản văn học và Hình thức nghệ thuật của văn bản văn học

2. Kết cấu của bài thơ, ngôn ngữ thơ

B. Đọc văn bản:

Văn bản 1: Quê hương

I. Trải nghiệm cùng văn bản

II. Suy ngẫm và phản hồi

1. Từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ, yếu tố miêu tả, biểu cảm:

Nội dung

Thể hiện

Tác dụng

Từ ngữ, hình ảnh

phăng mái chèo, làn da ngăm rám nắng/ cả thân hình nồng thở vị xa xăm; giương to như mảnh hồn làng/ rướn thân trắng; thân bạc trắng; hăng như con tuấn mã; tấp nập đón ghe về

Miêu tả sinh động người dân chài, làng chài, cánh buồm, chiếc thuyền, những con cá góp phần thể hiện tình cảm của tác giả

vần, nhịp

Vần chân, liền (giang/ làng, sông/ hồng, trắng/ nắng, xăm/ nằm), vần cách đồng thời là vần thông (vôi/ khơi), cách ngắt nhịp 3/5 kết hợp với 3/2/3, 4/4

tạo nên nhịp điệu uyển chuyển cho bài thơ, góp phần thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

biện pháp tu từ

So sánh mới lạ, dùng cái cụ thể (cánh buồm) để chỉ cái trừu tượng (mảnh hồn làng)

Nhân hoá: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ

làm cho hình ảnh cánh buồm quen thuộc trở nên thiêng liêng, thơ mộng, đồng thời gợi tả sự hiên ngang, mạnh mẽ của người dân miền biển, hoà mình vào thiên nhiên, đương đầu với thử thách.

gợi tả cảm giác yên bình, trầm tư sau những ngày sóng gió trên biển.

yếu tố miêu tả

Miêu tả dân chài: làn da ngăm rám nắng, phăng mái chèo mạnh mẽ, thân hình nồng thở vị xa xăm

Miêu tả con thuyền và cảnh đánh bắt cá: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng, cánh buồm giương to, rướn thân trắng, tấp nập đón ghe về, màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,...

Tác dụng của việc kết hợp hai yếu tố: vừa gợi tả sống động bức tranh cuộc sống lao động đầy chất thơ của làng chài, vẻ đẹp khoẻ mạnh, cường tráng của người dân chài vừa thể hiện tình cảm thương nhớ quê hương. Tuy nhiên, yếu tố biểu cảm vẫn là chủ đạo vì toàn bộ hệ thống hình ảnh quê hương được hiện lên thông qua nỗi nhớ của một người con xa quê, vì thế, các hình ảnh miêu tả là phương tiện để thể hiện nỗi nhớ của nhân vật trữ tình.

yếu tố biểu cảm

Thể hiện tình cảm của nhà thơ: lòng tôi luôn tưởng nhớ, tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá

2. mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo

– Cảm xúc tự hào về quê hương được thể hiện gián tiếp qua những hình ảnh gợi tả sống động vẻ đẹp lao động của dân chài, cuộc sống làng chài (khổ 1, 2, 3), cảm xúc nhớ thương quê hương da diết từ màu sắc (màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi) đến mùi vị nồng mặn của biển cả (khổ 4).

– Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng ca ngợi cuộc sống lao động của người dân chài.

3. kết cấu, chủ đề

– Cách sắp xếp bố cục(3 phần): bài thơ mở đầu với hai dòng thơ giới thiệu khái quát về nghề nghiệp của dân làng, vị trí của làng, sau đó tiếp nối với hình ảnh lao động của cuộc sống làng chài (khổ 2, khổ 3) và kết lại với nỗi nhớ làng chài, nỗi nhớ quê hương qua những hình ảnh đầy màu sắc (nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi) và mùi vị nồng mặn của quê hương.

– Cách triển khai mạch cảm xúc: tình yêu tha thiết với quê hương được thể hiện gián tiếp qua cách tả về làng, về người dân chài và cuộc sống của họ (khổ 1, 2, 3), qua cách nhìn, cách phóng chiếu những hình ảnh cụ thể thành những hình ảnh lớn lao, kì vĩ, mang linh hồn của quê hương à Thể hiện trực tiếp tình yêu quê hương ở khổ cuối với những từ cảm thán, nỗi nhớ da diết qua những hình ảnh cụ thể đầy màu sắc, hương vị của cuộc sống lao động: màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi, mùi nồng mặn của biển cả (khổ 4).

– Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả và biểu cảm, xét về số lượng thì 18/20 dòng thơ miêu tả, chỉ có hai dòng thơ là biểu lộ trực tiếp tình cảm của tác giả (Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ/ Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá). Tuy nhiên, phương thức thể hiện chủ yếu vẫn là biểu cảm vì toàn bộ hệ thống hình ảnh quê hương được hiện lên thông qua nỗi nhớ của một người con xa quê, vì thế, các hình ảnh miêu tả là phương tiện để thể hiện nỗi nhớ của nhân vật trữ tình.

- Chủ đề: Hình ảnh quê hương qua bức tranh sinh hoạt làng chài vùng biển trong nỗi nhớ của tác giả. Chủ đề này được thể hiện qua các hình thức nghệ thuật như giọng điệu trìu mến, thiết tha, bố cục bài thơ, mạch cảm xúc, các biện pháp nhân hoá, so sánh, nghệ thuật sáng tạo hình ảnh,…

.......................................

Xem thêm trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Dành cho giáo viên của Hoatieu.

Đánh giá bài viết
1 15
0 Bình luận
Sắp xếp theo