Chế độ với công chức, viên chức vùng đặc biệt khó khăn 2023
Phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn hay chế độ vùng đặc biệt khó khăn hiện nay được thực hiện theo quy định nào? Có thể nói phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn là một chính sách rất thiết thực dành cho các cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở các vùng đặc biệt khó khăn vùng sâu vùng xa. Hiện nay các chế độ phụ cấp dành cho người đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 thay thế cho Nghị định 116/2010/NĐ-CP.
Mới đây, Chính phủ đã chính thức thông qua mức lương cơ sở mới từ ngày 1/7/2023. Theo đó các mức phụ cấp vùng đặc biệt khó khăn cũng sẽ tăng theo. Cụ thể như sau:
Chế độ trợ cấp làm việc ở vùng khó khăn mới nhất
- 1. Phụ cấp thu hút
- 2. Phụ cấp công tác lâu năm
- 3. Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác
- 4. Trợ cấp tiền mua, vận chuyển nước ngọt
- 5. Trợ cấp khi chuyển công tác, nghỉ hưu
- 6. Tiền tàu xe khi nghỉ việc riêng
- 7. Hỗ trợ học phí khi đi học bồi dưỡng nghiệp vụ
- 8. Phụ cấp ưu đãi theo nghề
- 9. 2 khoản phụ cấp dành riêng cho giáo viên
Dưới đây là tổng hợp của HoaTieu.vn về toàn bộ các khoản phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định 76 đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn (Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1; Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn; Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp... đặc biệt khó khăn).
1. Phụ cấp thu hút
Cán bộ, công chức, viên chức khi làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng phụ cấp thu hút với thời gian thực tế làm việc không quá 60 tháng (05 năm). Mức hưởng tính theo công thức:
Phụ cấp thu hút = 70% (mức lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên, nếu có)
Có thể thấy, mức hưởng loại phụ cấp này không được tính theo con số cụ thể bởi đây là loại phụ cấp tính theo mức lương hiện hưởng. Tuy nhiên, dù tính theo cách nào, trong năm 2023, khi lương cơ sở tăng sẽ kéo theo mức lương hiện hưởng cũng tăng.
Do đó, phụ cấp thu hút của công chức, viên chức vùng đặc biệt khó khăn cũng sẽ tăng.
2. Phụ cấp công tác lâu năm
Bên cạnh phụ cấp thu hút, chế độ với công chức vùng đặc biệt khó khăn và chế độ với viên chức vùng đặc biệt khó khăn còn có phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc tại đây, cụ thể:
STT | Thời gian làm việc | Hệ số | Phụ cấp | |
Hết 30/6/2023 | Từ 01/7/2023 | |||
1 | Từ đủ 05 - dưới 10 năm | 0,5 | 745.000 | 900.000 |
2 | Từ đủ 10 - dưới 15 năm | 0,7 | 1.043.000 | 1.260.000 |
3 | Từ đủ 15 năm trở lên | 1,0 | 1.490.000 | 1.800.000 |
Do đó, từ nay đến hết 30/6/2023, mức phụ cấp này dao động từ 745.000 đồng/tháng đến 1,49 triệu đồng/tháng nhưng từ 01/7/2023 trở đi thì mức phụ cấp này đã được điều chỉnh tăng từ 900.000 đồng/tháng đến 1,8 triệu đồng/tháng.
3. Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác
Trước đây theo Điều 6 Nghị định 116/2010/NĐ-CP của Chính phủ, nếu muốn được trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng đặc biệt khó khăn thì nam phải đến làm việc từ 05 năm trở lên, nữ từ 03 năm trở lên.
Hiện nay, khoản trợ cấp này được chi trả ngay khi nhận công tác và chỉ thực hiện 01 lần trong tổng thời gian thực tế làm việc.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp bằng 10 tháng lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng nhưng từ 01/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng.
Do đó, nếu cán bộ, công chức, viên chức đến công tác lần đầu tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được nhận ngay mức trợ cấp là 14,9 triệu đồng trong thời gian từ nay đến hết 30/6/2023 và 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023 trở đi.
Trong trường hợp có gia đình cùng đến theo cán bộ, công chức thì ngoài khoản trợ cấp lần đầu kia, còn được trợ cấp:
- Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình theo thực tế;
- Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình: 17.880.000 đồng trong thời gian đến hết 30/6/2023 và từ 01/7/2023 trở đi là 21,6 triệu đồng.
4. Trợ cấp tiền mua, vận chuyển nước ngọt
So với quy định chung chung trước đây, hiện nay việc trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt, sạch đã được quy định cụ thể, chi tiết hơn về căn cứ, cách tính cũng như điều kiện để được hưởng khoản trợ cấp này.
Theo đó, khi không có nước ngọt và sạch hoặc có nhưng không đủ phục vụ nhu cầu sinh hoạt từ 01 tháng liên tục trở lên trong năm thì được trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt sau khi trừ đi phần chi phí nước ngọt sinh hoạt tính trong lương:
Mức trợ cấp được hưởng 01 tháng: a x (c - d).
Mức trợ cấp được hưởng trong 01 năm: a x (c - d) x b.
Trong đó:
a: Định mức tiêu chuẩn: 06 m³/người/tháng;
b: Số tháng thực tế thiếu nước ngọt và sạch trong 01 năm;
c: Chi phí mua và vận chuyển 01m³ nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của cán bộ, công chức;
d: Giá nước ngọt và sạch - giá kinh doanh 01 m³ nước sạch.
5. Trợ cấp khi chuyển công tác, nghỉ hưu
Nếu cán bộ, công chức nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thôi hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp kể từ ngày nghỉ hưu.
Tuy nhiên, nếu có thời gian công tác ở vùng đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên thì vẫn được hưởng trợ cấp 01 lần do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi nghỉ hưu chi trả.
Mức hưởng trợ cấp được tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn: Mỗi năm công tác tại đây được trợ cấp bằng ½ mức lương tháng hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ, lãnh đạo, thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm nghỉ hưu;
6. Tiền tàu xe khi nghỉ việc riêng
Trong thời gian làm việc tại nơi có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được thanh toán tiền tàu xe đi, về với gia đình ngoài tiền lương được hưởng trong các dịp nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng.
7. Hỗ trợ học phí khi đi học bồi dưỡng nghiệp vụ
Nếu cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng đặc biệt khó khăn được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm thì được hỗ trợ:
- Tiền mua tài liệu học tập;
- Hỗ trợ 100% tiền học phí, chi phí đi lại từ nơi làm việc đến nơi học tập;
Đặc biệt: Nếu công tác tại vùng dân tộc ít người tự học tiếng dân tộc để phục vụ nhiệm vụ được giao thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học. Số tiền hỗ trợ này bằng mức hỗ trợ cho việc học tập ở các trường, lớp chính quy.
8. Phụ cấp ưu đãi theo nghề
Có 03 nhóm đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề theo quy định tại Điều 11 Nghị định 76 năm 2019 gồm:
- Nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp là công chức, viên chức.
- Người trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế tại Trạm y tế cấp xã; Bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên; Nhà hộ sinh; Trung tâm y tế…
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y.
Trong đó:
Mức hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
9. 2 khoản phụ cấp dành riêng cho giáo viên
Đối tượng giáo viên luôn là đối tượng được quan tâm trong xã hội. Ngoài những phụ cấp nêu trên, nếu giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn thì còn được hưởng 02 khoản phụ cấp nữa là phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số.
9.1 Phụ cấp lưu động
Nếu nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục đang làm chuyên trách về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục buộc phải đi lại thường xuyên giữa các thôn thì còn được hưởng phụ cấp lưu động là 0,2 so với mức lương cơ sở.
Tính từ 01/7/2023 khi mức lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng thì mức hưởng phụ cấp lưu động là 360.000 đồng/tháng còn trước đó thì mức phụ cấp lưu động là 298.000 đồng/tháng.
9.2 Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số
Bên cạnh phụ cấp lưu động, nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục dạy tiếng dân tộc thiểu số sẽ được hưởng phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số với mức hưởng là 50% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Mời các bạn tham khảo thêm:
Tham khảo thêm
Tổ chuyên môn là gì? Chức năng nhiệm vụ của tổ chuyên môn
Quy định 13/QĐ-UBKTTW 2019
Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chế độ đối với người công tác ở vùng khó khăn
Nghị quyết 87/NQ-CP 2019
Quy định về chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Quyết định 1836/QĐ-BGTVT 2019
Mức thu lệ phí chứng thực 2025 mới nhất
Thông tư 15/2019/TT-BLĐTBXH
- Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Chế độ với công chức, viên chức vùng đặc biệt khó khăn 2023
161,3 KB 11/10/2019 10:21:00 SATheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
-
Quyết định 486/QĐ-TTg 2023 mức lãi suất cho vay đối với khoản vay có dư nợ thuê mua nhà ở
-
Nghị định 127/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định về công tác dân tộc
-
Tải Thông tư 82/2023/TT-BQP điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân file DOC, PDF
-
Nghị định 106/2024/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi
-
Nghị định 34/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 112/2014/NĐ-CP về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
-
Quyết định 17/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn
-
Tải Quyết định 22/2023/QĐ-TTg file doc, pdf
-
Nghị định 179/2024/NĐ-CP chính sách trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan Đảng, Nhà nước
-
Quyết định 16/2024/QĐ-TTg về mức bồi dưỡng với người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn
-
Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH về xác định mức độ khuyết tật
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Mẫu hợp đồng góp vốn
Bài phát biểu của lãnh đạo tại Đại hội nông dân xã nhiệm kỳ 2023-2028
Có thể bạn quan tâm
-
Thông tư 12/2025/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
-
Nghị định 117/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
-
Tải Quyết định 612/QĐ-UBDT 2021 về Danh sách thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021-2025 file Doc, Pdf
-
Thông tư 18/2025/TT-BQP về phong thăng quân hàm sĩ quan quân đội
-
Luật Thi đua khen thưởng số 06/2022/QH15
-
Độ tuổi thi vào trường công an, quân đội năm 2025
-
Nghị định 67/2025/NĐ-CP về chính sách, chế độ khi sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
-
Toàn văn Nghị quyết số 98/2023/QH15 về Thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TPHCM
-
Thông tư 109/2021/TT-BQP sửa đổi chế độ nghỉ của quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng
-
Quyết định số 438/QĐ-TTG
-
Thông tư 14/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện các quy định về chăm sóc thay thế cho trẻ em
-
Nghị định 135/2020/NĐ-CP về tuổi nghỉ hưu

Bài viết hay Chính sách
Nghị định số 47/2012/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng
Thông tư 02/2019/TT-BLĐTBXH
Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV
Nghị quyết 37/NQ-CP 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW
Nghị định 26/2022/NĐ-CP viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam
Nghị quyết 105 NQ-CP 2020
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác