Thông tư số 06/2012/TT- BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ: Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình trọng điểm cấp nhà nước
Thông tư số 06/2012/TT- BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ: Về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước.
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ --------------------- Số: 06/2012/TT-BKHCN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước
__________________
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; và Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của Nhà nước bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học (sau đây gọi là đề tài) và dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi là dự án) thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (sau đây gọi là chương trình) để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho các tổ chức và cá nhân thực hiện.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến bí mật nhà nước không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2 Giải thích từ ngữ
1. Đề xuất đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình là việc Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức chính trị - xã hội, các ban của Đảng; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp cấp Trung ương; tập đoàn, tổng công ty (sau đây gọi chung là Bộ, ngành và địa phương) đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần được giải quyết thông qua các chương trình.
2. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình là việc Bộ Khoa học và Công nghệ thay mặt Nhà nước đưa ra mục tiêu, yêu cầu, nội dung, bảo đảm kinh phí và ký hợp đồng đặt hàng với tổ chức, cá nhân để triển khai các đề tài, dự án của chương trình.
Điều 3. Căn cứ đề xuất đặt hàng
1. Yêu cầu của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
2. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ dài hạn và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ trung hạn của Nhà nước.
4. Mục tiêu, nội dung, dự kiến sản phẩm của chương trình đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt (sau đây gọi là khung chương trình).
Điều 4. Yêu cầu đối với đề tài, dự án thuộc chương trình
1. Yêu cầu chung
a) Có mục tiêu, nội dung và sản phẩm dự kiến phù hợp với khung chương trình;
b) Trực tiếp, góp phần giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ ở tầm quốc gia, liên ngành và liên vùng;
c) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện;
d) Có khả năng huy động nguồn lực từ các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, các nhà khoa học trong nước và nước ngoài tham gia thực hiện;
đ) Tác động đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế;
e) Thời gian thực hiện đề tài, dự án phù hợp với yêu cầu của chương trình. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
2. Yêu cầu đối với đề tài
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở một trong các yêu cầu sau:
a) Đưa ra luận cứ khoa học cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước;
b) Tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực hoặc quốc tế;
c) Có giá trị ứng dụng cao, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả.
3. Yêu cầu đối với dự án
a) Những công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ cần được nghiên cứu hoàn thiện bao gồm:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học và công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng;
- Kết quả khai thác sáng chế; sản phẩm khoa học và công nghệ khác.
b) Công nghệ hoặc sản phẩm tạo ra có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ hiện có ở Việt Nam, có khả năng thay thế nhập khẩu;
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện và có địa chỉ ứng dụng sản phẩm;
d) Sản phẩm của dự án có khả năng áp dụng rộng rãi để tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng.
Điều 5. Nguyên tắc xác định đề tài, dự án thuộc chương trình
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giao các Ban chủ nhiệm chương trình xây dựng danh mục đề tài, dự án thuộc từng chương trình.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và phê duyệt danh mục đề tài, dự án theo từng chương trình để thông báo đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện trên cơ sở ý kiến tư vấn của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình (sau đây gọi là hội đồng tư vấn) do Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập.
3. Đề tài, dự án trong danh mục thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp được xác định tên, định hướng mục tiêu và yêu cầu đối với sản phẩm. Riêng đối với dự án cần xác định thêm các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm.
4. Trình tự xác định các đề tài, dự án trong danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này.
Điều 6. Đề xuất đặt hàng
1. Hàng năm, Bộ, ngành và địa phương căn cứ vào hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của Thông tư này, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan đề xuất các vấn đề khoa học và công nghệ có thể được giải quyết bằng một hoặc một số đề tài, dự án (Phụ lục 1, Biểu A1-1).
- Chia sẻ:Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Thông tư 05/2023/TT-BKHCN thu hút, trọng dụng cá nhân hoạt động KHCN
-
Thông tư 18/2022/TT-BKHCN quy định nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa của một số nhóm hàng hóa bằng phương thức điện tử
-
Thông tư 01/2023/TT-BKHCN Định mức KTKT thẩm định cấp GCN ứng dụng công nghệ cao
-
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11
-
Quyết định 14/2023/QĐ-TTg Danh mục và lộ trình thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Khoa học công nghệ
Quyết định số 1755/QĐ-TTG về đề án: Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông
Thông tư 15/2019/TT-BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thép không gỉ
Thông tư số 22/2010/TT-BYT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Chất giữ màu
Nghị định 142/2020/NĐ-CP tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
Thông tư 180/2019/TT-BQP
Quyết định 1702/QĐ-BKHCN 2019
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác