Thông tư hướng dẫn Nghị định 63/2015/NĐ-CP chính sách đối với người lao động dôi dư
Thông tư hướng dẫn chính sách đối với người lao động dôi dư
Thông tư hướng dẫn Nghị định 63/2015/NĐ-CP chính sách đối với người lao động dôi dư vừa được Bộ lao động - thương binh và xã hội dự thảo quy định chi tiết về chính sách đối với người lao động khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho Nhà nước làm chủ sở hữu.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG Số: /2015/TT-BLĐTBXH DỰ THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2015/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG DÔI DƯ KHI SẮP XẾP LẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động – Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (gọi chung là Nghị định số 63/2015/NĐ-CP) thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thực hiện sắp xếp lại theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là công ty thực hiện sắp xếp lại), bao gồm:
1. Cổ phần hoá, bán;
2. Chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
3. Chuyển thành đơn vị sự nghiệp;
4. Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách;
5. Giải thể, phá sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động dôi dư trong công ty thực hiện sắp xếp lại quy định tại Điều 1 Thông tư này, bao gồm:
a) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của thực hiện sắp xếp lại (là người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, tại thời điểm quyết định thực hiện sắp xếp lại, công ty thực hiện sắp xếp lại chưa chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động, kể cả người lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động) theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 (thời điểm thực hiện Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước), gồm:
- Người lao động đang làm việc, khi sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí được việc làm;
- Người lao động không có việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty vẫn không bố trí được việc làm;
- Người lao động trong công ty thực hiện sắp xếp lại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, tại thời điểm sắp xếp lại không bố trí được việc làm và không được thực hiện chế độ giao khoán đất, giao khoán rừng.
b) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 26 tháng 4 năm 2002 (thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước).
c) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này được tuyển dụng lần cuối cùng kể từ ngày 21 tháng 4 năm 1998 trở về sau, tại thời điểm sắp xếp lại, công ty thực hiện sắp xếp lại đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm mà phải thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.
d) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này được tuyển dụng lần cuối cùng kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2002 trở về sau.
2. Người được công ty thực hiện sắp xếp lại ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của công ty đối với phần vốn của công ty đầu tư vào doanh nghiệp khác và làm việc chuyên trách trong ban quản lý, điều hành tại doanh nghiệp đó (sau đây gọi là người đại diện phần vốn của công ty), gồm:
a) Người đại diện phần vốn của công ty thực hiện sắp xếp lại quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này, tại thời điểm sắp xếp lại hết thời hạn ủy quyền mà công ty thực hiện sắp xếp lại đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm;
b) Người đại diện phần vốn của công ty thực hiện sắp xếp lại quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này.
3. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư trong công ty thực hiện sắp xếp lại.
Điều 3. Chính sách đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 hoặc trước ngày 26 tháng 4 năm 2002
Chính sách đối với người lao động dôi dư quy định tại điểm a và b Khoản 1 Điều 2 Thông tư này tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động hoặc Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản được thực hiện như sau:
1. Người lao động dôi dư từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), theo Khoản 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016) được hưởng trợ cấp và hỗ trợ như sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;
b) Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không kể tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016);
c) Hỗ trợ 01 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.
d) Thời gian có đóng bảo hiểm xã hội để tính khoản hỗ trợ quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, kể cả thời gian làm việc trong khu vực nhà nước được coi đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và được tính đến ngày nghỉ việc ghi trong quyết định nghỉ việc.
đ) Tiền lương làm căn cứ tính chế độ trợ cấp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) bình quân 05 năm cuối trước khi nghỉ việc. Trong đó:
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 trở về trước, tiền lương làm căn cứ tính chế độ trợ cấp được tính bằng hệ số tiền lương và phụ cấp lương ghi trên hợp đồng lao động nhân với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ công bố theo từng thời kỳ, trong đó:
+ Hệ số lương và phụ cấp lương từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 30 tháng 4 năm 2013 được tính theo hệ số mức lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế và Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước.
+ Mức lương tối thiểu chung để tính chế độ cho giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2010 là 650.000 đồng; giai đoạn từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2011 là 730.000 đồng; giai đoạn từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2012 là 830.000 đồng; giai đoạn từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 là 1.050.000 đồng.
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015, tiền lương làm căn cứ tính chế độ trợ cấp được tính bằng hệ số tiền lương và phụ cấp lương ghi trên hợp đồng lao động nhân với mức lương cơ sở tại thời điểm này là 1.150.000 đồng/tháng.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau, tiền lương làm căn cứ tính chế độ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác).
Tham khảo thêm
Chính sách riêng đối với lao động nữ áp dụng từ ngày 15/11/2015
Công văn số 4005/TCT-CS về Chính sách thuế với khoản chi phúc lợi cho người lao động
Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động và BHXH
Nghị định quy định chính sách đối với lao động dôi dư tại công ty nhà nước số 63/2015/NĐ-CP
- Chia sẻ:Nguyễn Thị Cúc
- Ngày:
Tải file định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Bảng lương và phụ cấp của Bộ đội biên phòng năm 2024
-
Phụ cấp của Chính trị viên quân sự cấp xã gồm những gì năm 2024
-
Nghị định 75/2024/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng
-
Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH quy định về chế độ trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
-
Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng
-
Bảng lương cơ sở năm 2023
-
Thông tư 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức
-
Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính tiền lương làm thêm giờ
-
Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông
-
Thông tư 05/2024/TT-BNV 2024 về xếp lương đối với viên chức
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Lao động - Tiền lương
Thông tư số 15/2010/TT-BLĐTBXH
Bộ Luật lao động sửa đổi 2024
Quyết định 07/2013/QĐ-UBND
Các khoản phụ cấp được điều chỉnh tăng của công chức viên chức từ 1/7/2019
Nghị định 51/2016/NĐ-CP về tiền lương, tiền thưởng người lao động trong công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ
Thông tư 37/2021/TT-BLĐTBXH điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, thời điểm hưởng lương hưu đối với TH không còn hồ sơ gốc
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác