Thông tư đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên số 03/2015/TT-BVHTTDL
Quy định đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên
Thông tư số 03/2015/TT-BVHTTDL quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên. Thông tư này được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, xét Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao. Đối tượng áp dụng của thông tư này là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên tại Việt Nam. Thông tư 03/2015/TT-BVHTTDL có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 8 năm 2015.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH -------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 03/2015/TT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIÁM ĐỊNH KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN THỂ THAO VÀ KIỂM TRA SỨC KHỎE CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên tại Việt Nam.
Điều 3. Giám định khoa học
1. Giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao của vận động viên (sau đây gọi là giám định khoa học) là việc sử dụng các phương pháp khoa học, kỹ thuật nghiệp vụ và các thiết bị đo lường để kiểm tra, đánh giá tổng hợp về trình độ tập luyện của vận động viên.
2. Hoạt động giám định khoa học thực hiện theo kế hoạch được Tổng cục Thể dục thể thao phê duyệt để phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên, nghiên cứu, ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ vào quá trình đào tạo vận động viên và các hoạt động khác có liên quan đến thể dục thể thao.
3. Tổng cục Thể dục thể thao quyết định danh sách các vận động viên xuất sắc và danh sách các vận động viên chuẩn bị tham dự Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Đại hội thể thao Châu Á (ASIAD) và Đại hội thể thao Thế giới (Olympic) để tiến hành giám định khoa học.
Điều 4. Kiểm tra sức khỏe
1. Kiểm tra sức khỏe của vận động viên nhằm đánh giá sức khỏe và bệnh tật để xác định điều kiện tham gia tập luyện và thi đấu thể thao của vận động viên.
2. Việc kiểm tra sức khỏe được áp dụng cho các vận động viên thuộc các đội thao quốc gia; vận động viên thuộc các đội thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các ngành và các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. GIÁM ĐỊNH KHOA HỌC
Điều 5. Hội đồng giám định
1. Việc giám định khoa học do Hội đồng giám định khoa học (sau đây gọi tắt là Hội đồng giám định) thực hiện.
2. Tổng cục Thể dục thể thao quyết định thành lập Hội đồng giám định bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên; quy định nhiệm vụ, thời gian và chế độ làm việc của Hội đồng giám định.
Tùy theo yêu cầu giám định, thành phần Hội đồng giám định bao gồm các nhà khoa học, bác sĩ, huấn luyện viên trưởng, các chuyên gia thể thao có trình độ chuyên môn phù hợp.
3. Hội đồng giám định hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai về kết quả giám định. Các thành viên của Hội đồng giám định thảo luận tập thể về vấn đề giám định, ý kiến của các thành viên phải được ghi đầy đủ trong biên bản cuộc họp của Hội đồng giám định.
4. Trách nhiệm của Hội đồng giám định:
a) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định khoa học đúng nội dung yêu cầu chuyên môn;
b) Các thành viên chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến giám định của mình và trách nhiệm tập thể về kết quả chung của Hội đồng giám định;
c) Giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định.
5. Viện Khoa học thể dục thể thao là thường trực của Hội đồng giám định có trách nhiệm:
a) Đề xuất danh sách thành viên Hội đồng giám định trình Tổng cục Thể dục thể thao xem xét, quyết định;
b) Xây dựng kế hoạch giám định khoa học trình Tổng cục Thể dục thể thao quyết định.
Điều 6. Nội dung giám định khoa học
1. Kiểm tra, đánh giá thể lực, kỹ thuật theo các chỉ tiêu do Hội đồng giám định đề xuất trình Tổng cục Thể dục thể thao xem xét, quyết định.
2. Kiểm tra, đánh giá hình thái theo các chỉ tiêu được Hội đồng giám định lựa chọn trong các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kiểm tra, đánh giá y sinh học theo các chỉ tiêu được Hội đồng giám định lựa chọn trong các chỉ tiêu quy định Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Kiểm tra, đánh giá tâm lý theo các chỉ tiêu do Hội đồng giám định lựa chọn trong các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Kiểm tra sức khỏe theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
6. Kiểm tra doping: Việc kiểm tra doping thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao. Hội đồng giám định sử dụng kết quả kiểm tra doping nhằm phục vụ cho việc giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao của vận động viên.
Điều 7. Tổ chức thực hiện Giám định khoa học
1. Hoạt động giám định khoa học được thực hiện hàng năm trên cơ sở Kế hoạch giám định được Tổng cục Thể dục thể thao phê duyệt.
2. Hội đồng giám định triển khai thực hiện việc giám định như sau:
a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau: xác định các điều kiện chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định; thời gian dự kiến hoàn thành giám định; danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định;
b) Trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định đề nghị về việc khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định;
c) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung cần giám định;
d) Thực hiện giám định;
đ) Xây dựng kết quả giám định.
3. Trong quá trình thực hiện, Hội đồng giám định phải ghi nhận đầy đủ, trung thực và kịp thời toàn bộ quá trình giám định bằng văn bản. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện phải được lưu trong Hồ sơ giám định.
4. Hội đồng giám định có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
Điều 8. Kết quả giám định khoa học
1. Kết quả giám định khoa học của Hội đồng giám định phải được lập thành biên bản do Chủ tịch Hội đồng và các thành viên cùng ký. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thể dục thể thao về kết quả giám định.
2. Trên cơ sở kết quả giám định khoa học, đối chiếu với các chỉ số giám định khoa học liền kề trước đó (nếu có), Hội đồng giám định báo cáo Tổng cục Thể dục thể thao để xem xét quyết định việc đào tạo, sử dụng vận động viên.
3. Hồ sơ giám định phải được lưu giữ tại Viện khoa học thể dục thể thao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Viện Khoa học thể dục thể thao có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định theo chế độ "Mật".
Mục 2. KIỂM TRA SỨC KHỎE
Điều 9. Nội dung kiểm tra sức khỏe
1. Nội dung kiểm tra sức khỏe vận động viên: Vận động viên được kiểm tra sức khỏe theo nội dung ghi trong Giấy khám sức khỏe quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 6 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế Hướng dẫn khám sức khỏe.
2. Thời gian kiểm tra sức khỏe:
a) Kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch hàng năm được căn cứ trên mục tiêu, kế hoạch huấn luyện.
b) Kiểm tra sức khỏe bổ sung thực hiện đối với việc tuyển chọn vận động viên mới, vận động viên bắt đầu tập luyện sau thời gian điều trị chấn thương, chuyển tuyến đào tạo và trường hợp do cơ sở đào tạo, huấn luyện yêu cầu.
Điều 10. Cơ quan kiểm tra sức khỏe
Cơ sở khám chữa bệnh đã được cấp giấy phép và có đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 6 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế Hướng dẫn khám sức khỏe thực hiện việc kiểm tra sức khỏe của vận động viên.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, huấn luyện
1. Việc kiểm tra sức khỏe của vận động viên do các cơ quan kiểm tra sức khỏe tiến hành theo quyết định của người đứng đầu cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra sức khỏe vận động viên, cơ sở đào tạo, huấn luyện có trách nhiệm:
a) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách vận động viên có đủ sức khỏe, trình độ tập luyện phù hợp với tuyến đào tạo, huấn luyện.
b) Lưu trữ kết quả kiểm tra, đánh giá sức khỏe theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí giám định khoa học được bố trí trong ngân sách hàng năm của Tổng cục Thể dục thể thao.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao căn cứ vào quy định của Thông tư này và điều kiện của địa phương, đơn vị mình để quy định và áp dụng việc giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao cho các vận động viên do mình quản lý.
2. Kinh phí kiểm tra sức khỏe vận động viên do cơ quan trực tiếp đào tạo, huấn luyện quản lý vận động viên bố trí và thực hiện.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan quản lý các cơ sở đào tạo, huấn luyện, tổ chức, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 8 năm 2015.
2. Bãi bỏ quy định về kiểm tra sức khỏe của vận động viên tại Quyết định số 44/2005/QĐ-UBTDTT ngày 13 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao về việc ban hành Quy chế đảm bảo y tế cho vận động viên các đội tuyển thể thao.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
- Chia sẻ:Phạm Thu Hương
- Ngày:
Tải file định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Thể thao
Công văn 4055/BHXH-CNTT về thanh toán hồ sơ khám chữa bệnh đối với trường hợp hết hạn thẻ
Công văn 2821/BHXH-CSYT về tham gia bảo hiểm y tế của thân nhân công nhân và viên chức quốc phòng
Công văn 1988/BHXH-QLT hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế học sinh Sinh viên năm học 2016-2017
Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2017
Chưa tăng mức đóng bảo hiểm y tế
Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác