Tải Quyết định 1686/QĐ-TTg 2023 Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 file Doc, Pdf

Phê duyệt quy hoạch tỉnh Hà Nam mới nhất

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 1686/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, mục tiêu đến năm 2030 xây dựng tỉnh Hà Nam giàu đẹp, văn minh, phấn đấu đạt mức phát triển khá của Vùng đồng bằng sông Hồng; trở thành trung tâm công nghiệp - công nghệ cao thân thiện với môi trường, hiệu quả kinh tế - xã hội lớn; trung tâm du lịch văn hóa gắn với du lịch văn hóa tâm linh, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao....

Nội dung Quyết định số 1686/QĐ-TTg

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1686/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH HÀ NAM THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ  Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30- NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Báo cáo thẩm định số 2976B/BC-HĐTĐ ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 về Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch;

Căn cứ Văn bản số 6283/CV-HĐTĐ ngày 07 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 về việc rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021 - 2030;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam tại Tờ trình số 2305/TTr- UBND ngày 27 tháng 11 năm 2023, văn bản số 2416/UBND-TH ngày 10 tháng 12 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo số 373/BC-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2023 về việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến tham gia rà soát của các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh với hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi, ranh giới quy hoạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Hà Nam với diện tích là 861,93 km2; gồm 06 đơn vị hành chính cấp huyện: Thành phố Phủ Lý, thị xã Duy Tiên và các huyện Kim Bảng, Thanh Liêm, Lý Nhân, Bình Lục. Phía Bắc tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình, phía Nam giáp tỉnh Nam Định, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình và phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình.

II. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN; CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước; Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch Vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XX; Bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định và phát triển.

b) Khai thác tối đa các lợi thế đặc thù về vị trí địa lý chiến lược của tỉnh liền kề với thành phố Hà Nội, nằm trong Vùng Thủ đô Hà Nội và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển, đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ; đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số; nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực tiếp cận, nắm bắt, tận dụng hiệu quả các thành tựu, cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng để Hà Nam phát triển nhanh, bền vững, toàn diện theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với các động lực tăng trưởng quan trọng: công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo; công nghệ cao; đô thị; dịch vụ du lịch, y tế, logistics, giáo dục và đào tạo; nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao.

c) Chú trọng phát huy hiệu quả nội lực và tăng cường thu hút ngoại lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tập trung đầu tư đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng liên kết vùng và đa mục tiêu nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; sử dụng hiệu quả nguồn lực của khu vực kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

d) Tổ chức phát triển không gian toàn tỉnh theo hướng xanh, bền vững. Phát triển các đô thị xanh, thông minh; không gian đô thị tập trung theo các hành lang phát triển, kết hợp phát triển đô thị với xây dựng nông thôn mới nâng cao - nông thôn mới kiểu mẫu; bố trí hợp lý các khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

đ) Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

e) Phát triển toàn diện các lĩnh vực xã hội, lấy giá trị văn hoá, con người là nền tảng phát triển bền vững; coi trọng đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao; bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội.

g) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Chủ động mở rộng các quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2030 xây dựng tỉnh Hà Nam giàu đẹp, văn minh, phấn đấu đạt mức phát triển khá của Vùng đồng bằng sông Hồng.

Phát huy tối đa, hiệu quả các tiềm năng, lợi thế và nguồn lực để Hà Nam phát triển nhanh, toàn diện và bền vững; trở thành trung tâm công nghiệp - công nghệ cao thân thiện với môi trường, hiệu quả kinh tế - xã hội lớn; trung tâm du lịch văn hóa gắn với du lịch văn hóa tâm linh, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, sản xuất hàng hóa với năng suất, chất lượng, giá trị cao; có tốc độ tăng năng suất lao động cao trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng hiệu quả khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng nhân lực; có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng số đồng bộ, hiện đại và kết nối thuận lợi với các tỉnh trong vùng và cả nước; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường sinh thái, an sinh xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được đảm bảo và không ngừng nâng cao; đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

- Về kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 11,2%/năm;

+ Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 70,5%, ngành dịch vụ chiếm 26%, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 3,5%;

+ GRDP bình quân đầu người đạt trên 230 triệu đồng;

+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2021 - 2030 đạt 758 nghìn tỷ đồng;

+ Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 21.000 tỷ đồng;

+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội giai đoạn 2021 - 2030 đạt 11%/năm;

+ Phấn đấu kinh tế số chiếm 25-30% GRDP;

+ Chỉ số năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) đạt 30%.

+ Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 60%;

+ 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và phấn đấu có 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Về xã hội:

+ Giai đoạn 2021 - 2030, giải quyết việc làm mới bình quân trên 25.000 lao động/năm;

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 65%;

+ 100% trường mầm non và phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia; trong đó 70% trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2;

+ Đến năm 2030, phấn đấu toàn tỉnh cơ bản không còn hộ nghèo;

+ Đạt tỷ lệ 11 bác sĩ/1 vạn dân và 32 giường bệnh/1 vạn dân;

+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống dưới 15%;

+ Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt trên 60%, tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đạt 99%.

- Về bảo vệ môi trường:

+ 100% dân số tỉnh Hà Nam được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh.

+ 100% rác thải ở thành thị được thu gom và xử lý, 98% rác thải nông thôn được thu gom (95-98% được xử lý).

+ 100% các khu, cụm công nghiệp mở rộng và thành lập mới có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường; Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý trước khi thải ra môi trường đạt trên 60% tại các đô thị loại II trở lên, trên 40% tại các đô thị loại III, IV, trên 30% tại các đô thị loại V.

+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,5%.

- Về phát triển kết cấu hạ tầng:

+ Đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho Khu Công nghệ cao Hà Nam, các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, Khu Du lịch quốc gia Tam Chúc, Khu Đại học Nam Cao và các khu chức năng quan trọng khác, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.

+ Nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kết nối, lưu thông thông suốt. Các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III, IV đồng bằng. Quy hoạch hệ thống đường gom, đường song hành, nút giao thông và hạ tầng dọc tuyến đảm bảo phù hợp, kết nối liên thông với hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông địa phương; các cầu trọng yếu, nút giao chính, cầu vượt sông, đồng thời thu hút các nguồn lực xã hội hoá đầu tư các tuyến đường chuyên dùng, nhằm giải quyết các điểm nghẽn về giao thông và đảm bảo an toàn, kết nối giao thông thuận lợi, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

+ Phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng thông tin và truyền thông, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin.

+ Phát triển cân đối, hài hòa, đồng bộ kết cấu hạ tầng mạng lưới cấp điện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các trạm, đường dây 500kV, 220kV, 110kV để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân.

+ Xây dựng hệ thống công trình thủy lợi đầu mối có quy mô lớn đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động kiểm soát nguồn nước, đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Tăng cường năng lực phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

+ Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn hiện đại, chất thải rắn được thu gom, phân loại tại nguồn và xử lý đảm bảo theo quy định của pháp luật, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

- Về quốc phòng, an ninh:

Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh; gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh; ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Đến năm 2050, Hà Nam trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị thông minh, hiện đại; là trung tâm hậu cần về công nghiệp, công nghệ cao, y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, dịch vụ du lịch, thương mại của Vùng đồng bằng sông Hồng.

Hà Nam phát triển kinh tế thịnh vượng gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái theo hướng chủ đạo là thông minh, sáng tạo, xanh, sạch, bền vững với các trụ cột tăng trưởng có trình độ phát triển cao và trở thành động lực phát triển quan trọng của Vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến chế tạo, dịch vụ, du lịch văn hoá, tâm linh, sinh thái, thể dục thể thao. Môi trường xã hội tỉnh Hà Nam văn minh, hiện đại, dân chủ, con người Hà Nam phát triển toàn diện. Chính trị, quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

4. Các đột phá phát triển và nhiệm vụ trọng tâm

a) Các đột phá phát triển của tỉnh

- Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối liên thông, tổng thể, thúc đẩy liên kết vùng, nhất là về hạ tầng giao thông và hạ tầng số.

- Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số và phát triển xã hội số, kinh tế số.

- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với phát huy bản sắc văn hoá, con người Hà Nam.

b) Các nhiệm vụ trọng tâm

- Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo điều hành, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tập trung nghiên cứu, xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách, quy hoạch để phát triển tỉnh toàn diện, đồng bộ, phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế xanh; ưu tiên thu hút đầu tư các dự án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Xây dựng hoàn thiện hạ tầng Khu Đại học Nam Cao để trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Vùng đồng bằng sông Hồng.

- Thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số để tăng năng suất, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

- Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo; củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hạ tầng, hiệu quả hoạt động và dịch vụ hỗ trợ của các khu, cụm công nghiệp.

- Đẩy mạnh phát triển các đô thị và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, đồng bộ, bền vững.

- Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, thực hiện tăng trưởng xanh, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai. Xây dựng Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc mông trắng và Quần thể văn hóa, thiên nhiên Tam Chúc trở thành di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới.

- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, kết hợp các hoạt động xúc tiến thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn FDI, ODA theo hướng chọn lọc; ưu tiên thu hút các dự án công nghệ hiện đại, tiên tiến, giá trị gia tăng cao, các dự án có sức lan tỏa, dẫn dắt, thân thiện với môi trường, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH QUAN TRỌNG; PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng

- Giai đoạn 2021 - 2025: Phát triển công nghiệp - công nghệ cao - đô thị - dịch vụ du lịch thương mại.

- Giai đoạn 2026 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050: Phát triển đô thị - công nghiệp - công nghệ cao - dịch vụ du lịch thương mại.

a) Phát triển công nghiệp theo mô hình kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường; Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo, sản xuất, lắp ráp ô tô… Tập trung phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Phát triển công nghệ cao, trọng tâm là hoàn thành và thu hút đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao Hà Nam, tập trung vào lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ điện tử - bán dẫn, tự động hóa, công nghệ sinh học và y dược, công nghệ vật liệu mới.

c) Khai thác và phát huy hiệu quả tài nguyên du lịch; tập trung phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với du lịch tâm linh, vui chơi giải trí, thể thao, đưa Hà Nam trở thành điểm đến thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, đặc biệt tập trung phát triển Khu Du lịch quốc gia Tam Chúc được UNESCO công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới.

d) Mở rộng không gian đô thị, xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng khung đô thị, tạo động lực phát triển thương mại, dịch vụ và logistics; phát triển đô thị theo hướng bền vững, văn minh hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, hướng tới trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

đ) Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa, sản xuất an toàn, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao.

2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác

a) Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Phát triển, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ, thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tăng nhanh đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng kinh tế. Chủ động tìm kiếm công nghệ mới, hợp tác chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học.

- Đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn hướng đến xây dựng chính quyền số, góp phần tạo nền tảng để phát triển kinh tế số. Thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng Khu Công nghệ cao Hà Nam tại huyện Lý Nhân; hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư phát triển Khu Đại học Nam Cao tại thành phố Phủ Lý và thị xã Duy Tiên.

- Khuyến khích xây dựng, phát triển các trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Tiến tới hình thành và phát triển bền vững hệ sinh thái khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó lấy doanh nghiệp làm trung tâm.

b) Thương mại dịch vụ

- Đẩy mạnh phát triển ngành thương mại dịch vụ cùng với công nghiệp - công nghệ cao là động lực chính đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao, phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế của tỉnh; huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp FDI, tập đoàn phân phối lớn liên kết với doanh nghiệp trong tỉnh để xây dựng, phát triển hệ thống phân phối hiện đại và mở rộng thị trường.

- Phát triển thương mại - dịch vụ theo hướng đồng bộ, hiện đại phù hợp với từng địa bàn đô thị và nông thôn, tương xứng với tiềm năng và khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh của tỉnh.

c) Văn hóa, thể thao

- Phát triển văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh, động lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng và quảng bá văn hóa, con người Hà Nam nghĩa tình, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn và khát vọng khởi nghiệp.

- Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu; kế thừa và phát huy truyền thống, giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc; gắn kết phát triển văn hóa, thể thao với phát triển du lịch; phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, lễ hội, nghệ thuật trình diễn dân gian.

- Xây dựng môi trường văn hóa số, ngành công nghiệp văn hóa phù hợp với phát triển kinh tế số, xã hội số và công dân số.

- Phát triển thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần; chú trọng phát triển phong trào thể dục, thể thao trường học, quần chúng; đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng có chọn lọc các môn thể thao thành tích cao. Huy động các nguồn lực, đẩy mạnh thu hút đầu tư các cơ sở đào tạo, luyện tập thể thao tại các huyện, thị xã, thành phố.

d) Giáo dục và đào tạo

- Đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ; có cơ cấu và phương thức hợp lý. Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, thu hút các nguồn lực xã hội hóa cho phát triển giáo dục và đào tạo; đảm bảo dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, thực học, thực nghiệp, khuyến học, khuyến tài; xây dựng xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của thị trường lao động và nhu cầu học tập của nhân dân.

- Tiếp tục sắp xếp các cơ sở đào tạo phù hợp với chủ trương nâng cao chất lượng đào tạo, xã hội hóa đào tạo nhân lực, khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.

- Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng đồng bộ, tập trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo.

đ) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

- Phát triển hệ thống y tế tỉnh Hà Nam theo hướng công bằng, hiệu quả, phát triển và phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương, đáp ứng nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; nâng cao năng lực chủ động phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới toàn diện hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng.

- Xây dựng, phát triển mạng lưới cơ sở y tế hiện đại, đồng bộ và bền vững, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và công tác dự phòng. Khuyến khích các thành phần y tế ngoài công lập cùng tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong đó y tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

e) An sinh xã hội

- Thực hiện tốt các chính sách, giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động gắn với nâng cao chất lượng việc làm, ưu tiên hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề cho thanh niên lập nghiệp; giải quyết các vấn đề về lao động, người có công đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội; mọi người dân đều được thụ hưởng từ các thành quả của phát triển. Xác định đầu tư cho lao động, giáo dục nghề nghiệp, giảm nghèo và an sinh xã hội là đầu tư cho phát triển.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia; nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, bảo trợ xã hội, thực hiện tốt các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nhóm dân cư. Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu trợ giúp xã hội cho tất cả các đối tượng.

3. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội

a) Các tiểu vùng kinh tế - xã hội

Tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội theo 03 vùng:

- Vùng đô thị trung tâm - dịch vụ chất lượng cao - công nghiệp công nghệ cao - đào tạo nguồn nhân lực: gồm toàn bộ thành phố Phủ Lý, thị xã Duy Tiên và một phần huyện Thanh Liêm.

- Vùng đô thị - sinh thái - công nghiệp (phía Tây): Là khu vực phía Tây sông Đáy phần lớn thuộc địa bàn huyện Kim Bảng và khu vực phía Tây sông Đáy của huyện Thanh Liêm (định hướng dài hạn khi các khu vực khai thác khoáng sản được cải tạo phục hồi môi trường, chuyển đổi sang phát triển theo hướng sinh thái bền vững).

- Vùng cảnh quan nông nghiệp - công nghiệp, công nghệ cao: Là khu vực phía Đông và phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc địa bàn các huyện Lý Nhân, Bình Lục và một phần huyện Thanh Liêm.

b) Các hành lang phát triển kinh tế chủ yếu của tỉnh Hà Nam gồm:

- Hành lang kinh tế Bắc - Nam: chạy dọc theo đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ - Ninh Bình và Quốc lộ 1 với chức năng chính là phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ, logistics.

- Hành lang kinh tế Đông - Tây: hình thành theo tuyến đường vành đai 5, Thủ đô Hà Nội với chức năng chính là phát triển du lịch, đô thị, công nghiệp, dịch vụ, logistics, kinh tế nông nghiệp.

Hình thành các vùng đệm về phát triển môi trường, sinh thái bên cạnh các trung tâm phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ chính của tỉnh với mục tiêu ưu tiên phát triển có trọng tâm, trọng điểm đồng thời có không gian dự trữ cho thế hệ tương lai.

IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG THÔN

1. Định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

Tiếp tục thực hiện các quy định tại Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 ngày tháng 12 năm 2018 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã, Kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Phạm vi, ranh giới, tên địa lý và triển khai phương án sắp xếp cụ thể các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sẽ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

a) Giai đoạn 2023-2025

- Đối với đơn vị hành chính cấp huyện: tỉnh Hà Nam không có đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện phải sắp xếp.

- Đối với đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn

+ Thành phố Phủ Lý dự kiến sắp xếp: sáp nhập xã Tiên Hiệp với xã Tiên Tân thành lập 01 phường mới; sáp nhập xã Tiên Hải với phường Lam Hạ thành lập 01 phường mới; sáp nhập 04 phường Minh Khai, Lương Khánh Thiện, Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo thành 01 phường mới; sáp nhập xã Liêm Tuyền với xã Liêm Tiết thành lập 01 phường mới; sáp nhập xã Liêm Chung với phường Liêm Chính thành lập 01 phường mới.

+ Thị xã Duy Tiên dự kiến sắp xếp: sáp nhập xã Mộc Bắc và xã Mộc Nam thành 01 xã mới.

+ Huyện Kim Bảng dự kiến sắp xếp: sáp nhập xã Nhật Tựu với xã Nhật Tân thành lập 01 phường mới.

+ Huyện Bình Lục dự kiến sắp xếp: sáp nhập xã Bối Cầu với xã Hưng Công và xã An Nội thành 01 xã mới.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định và một số đơn vị hành chính cấp xã theo yêu cầu thành lập đơn vị hành chính đô thị.

2. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị

Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị nhất là hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu, các khu đô thị, khu nhà ở đồng bộ; đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị bền vững, phát triển đô thị Hà Nam theo hướng đô thị tăng trưởng xanh, thông minh, hiện đại, nằm trong chuỗi đô thị động lực với vai trò chia sẻ, hợp tác, liên kết các chức năng trong Vùng Thủ đô và Vùng đồng bằng sông Hồng.

Đến năm 2030, tỉnh Hà Nam có 09 đô thị, gồm:

- Phấn đấu thành phố Phủ Lý đạt tiêu chí đô thị loại I, trong đó tập trung xây dựng phát triển đô thị Bắc Châu Giang là đô thị xanh, thông minh, có hạ tầng hiện đại, hạt nhân phát triển của thành phố Phủ Lý và đồng thời là trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh.

- Thị xã Duy Tiên là đô thị loại III tiến tới thành lập thành phố Duy Tiên.

- Huyện Kim Bảng là thị xã, cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III.

- Tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng các đô thị loại V (Phố Cà, Nhân Mỹ, Hòa Hậu, Thái Hà) làm tiền đề xây dựng 02 đô thị loại IV cấp tỉnh: đô thị Thanh Liêm, đô thị Lý Nhân (tiến tới thành lập thị xã).

- Xây dựng 02 đô thị loại IV thuộc huyện Bình Lục: thị trấn Bình Mỹ (mở rộng theo phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã), đô thị Chợ Sông (thành lập thị trấn).

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và phát triển các đô thị loại V (An Lão, Tiêu Động) hướng tới phát triển và nâng cấp đô thị trên địa bàn huyện Bình Lục.

(Chi tiết tại Phụ lục I)

3. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn

a) Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn

- Tổ chức, sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn bảo đảm phát triển bền vững, định cư lâu dài, giảm thiểu những thiệt hại tiềm ẩn do thiên tai gây ra.

- Mở rộng, xây dựng mới các khu dân cư nông thôn phải bảo đảm đồng bộ các hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, có tính đến tiếp cận các dịch vụ xã hội, giáo dục, y tế, nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn.

b) Phân bố hệ thống các điểm dân cư nông thôn

Hoạch định mạng lưới điểm dân cư tập trung trên địa bàn huyện hoặc liên huyện theo mô hình nông thôn mới trên cơ sở tổ chức lại các điểm dân cư hiện hữu, phát huy tối đa điều kiện tự nhiên, tiết kiệm và hạn chế sử dụng đất canh tác. Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa của tỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của mỗi vùng, khu vực; cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới khu dân cư gắn với vùng sản xuất nông nghiệp, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, phong tục tập quán, văn hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu.

V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CHỨC NĂNG

1. Phương án phát triển Khu Công nghệ cao Hà Nam

Đẩy nhanh tiến độ các thủ tục, triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghệ cao Hà Nam có quy mô khoảng 663 ha tại huyện Lý Nhân; tập trung thu hút đầu tư vào các phân khu chức năng của Khu Công nghệ cao với trọng tâm là các dự án thuộc lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ điện tử - bán dẫn, tự động hóa, công nghệ sinh học và y dược, công nghệ vật liệu mới,... đáp ứng yêu cầu đặt ra tại Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

(Chi tiết tại Phụ lục II)

2. Phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp

Quy hoạch các khu công nghiệp gắn với vùng đô thị, dịch vụ với định hướng thu hút các ngành công nghiệp công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường.

Nâng cao chất lượng hạ tầng, dịch vụ và hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp đã lấp đầy trên 95% (Đồng Văn I, Đồng Văn II, Đồng Văn III, Đồng Văn IV, Hoà Mạc, Châu Sơn, Thanh Liêm, Thái Hà giai đoạn I), đẩy mạnh thu hút đầu tư để lấp đầy 02 khu công nghiệp đã có chủ trương đầu tư (Đồng Văn I mở rộng về phía đông đường cao tốc và Thái Hà giai đoạn II).

Xây dựng và thành lập mới 04 khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch (Kim Bảng I, Châu Giang I, Đồng Văn V, Đồng Văn VI). Sáp nhập Cụm công nghiệp Châu Giang vào Khu công nghiệp Châu Giang I và Cụm công nghiệp Lê Hồ vào Khu công nghiệp Kim Bảng I khi có đủ các điều kiện theo quy định.

Đến năm 2030, ưu tiên thành lập mới, mở rộng phát triển các khu công nghiệp có vị trí địa lý thuận lợi, khả năng thu hút các nhà đầu tư, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh gồm: Kim Bảng II, Kim Bảng III, Kim Bảng IV, Thanh Bình I (Thanh Bình IA, Thanh Bình IB, Thanh Bình IC), Thanh Bình II, Bình Lục, Thái Hà III. Việc thành lập, mở rộng các khu công nghiệp phải đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu, kế hoạch sử dụng đất khu công nghiệp được phân bổ và quy định pháp luật có liên quan.

Các Khu công nghiệp Châu Giang II, Thái Hà II, Đạo Lý sẽ được thành lập mới tùy theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thực tế của địa phương trong thời kỳ quy hoạch.

(Chi tiết tại Phụ lục III)

3. Phương án phát triển hệ thống cụm công nghiệp

Phát triển các cụm công nghiệp có tính chất đa ngành, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh từng địa phương. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đã thành lập. Trong đó:

- Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật 05 cụm công nghiệp theo hiện trạng và giữ nguyên diện tích gồm các cụm công nghiệp: Nam Châu Sơn, Thanh Hải, Cầu Giát, Nhật Tân và Bình Lục.

- Điều chỉnh, mở rộng 03 cụm công nghiệp hiện có: Kim Bình, Thi Sơn và Trung Lương.

- Thành lập mới 14 cụm công nghiệp gồm: Yên Lệnh, Trác Văn, làng nghề Nha Xá, làng nghề Tiên Sơn, Đồng Hóa, Lê Hồ, Thi Sơn I, Đức Lý, Tiến Thắng, Thái Hà, Thanh Liêm I, Thanh Liêm II, Trung Lương 2 và La Sơn.

- Dự kiến sáp nhập Cụm công nghiệp Châu Giang vào Khu công nghiệp Châu Giang I và Cụm công nghiệp Lê Hồ vào Khu công nghiệp Kim Bảng I khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

(Chi tiết tại Phụ lục IV)

4. Phương án phát triển Khu Đại học Nam Cao

Khu Đại học Nam Cao gồm tổ hợp các cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực, cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, là một bộ phận của mạng lưới trường đại học, cao đẳng, là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Vùng đồng bằng sông Hồng. Tập trung đầu tư hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng xã hội để kêu gọi, thu hút các trường đại học, các viện nghiên cứu xây dựng các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo và giảng dạy đạt trình độ tiên tiến và từng bước hội nhập quốc tế.

Xây dựng các cơ chế chính sách để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên đến giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại Khu Đại học Nam Cao.

Ưu tiên bố trí nguồn lực để quy hoạch và triển khai xây dựng đồng bộ hiệu quả các dự án phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập như thư viện, nhà thi đấu, ký túc xá,... Tăng cường kết nối các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ giữa các trường đại học trong Khu Đại học Nam Cao với các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp công nghệ cao,... để hình thành các vườn ươm công nghệ, phòng thí nghiệm công nghệ cao.

(Chi tiết tại Phụ lục II)

5. Phương án phát triển hệ thống các khu du lịch, nghỉ dưỡng, sân gôn

a) Quần thể danh lam thắng cảnh Tam Chúc, huyện Kim Bảng

Quy hoạch phát triển Quần thể danh lam thắng cảnh Tam Chúc (cùng với Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc mông trắng) trở thành di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, điểm nhấn về bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên gắn với phát triển du lịch bền vững.

Đầu tư hoàn thiện Khu Du lịch quốc gia Tam Chúc theo các quy hoạch tổng thể phát triển và quy hoạch chung xây dựng Khu Du lịch quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khu Du lịch quốc gia Tam Chúc được quy hoạch thành 06 phân khu, có các chức năng chính:

- Phân khu 1 (Khu trung tâm đón tiếp): là nơi đón tiếp và cung cấp thông tin cho khách du lịch về dịch vụ nghỉ dưỡng, mua sắm, thưởng thức ẩm thực, tham quan, tham gia các hoạt động biểu diễn văn hóa văn nghệ, hội chợ, hoạt động vui chơi giải trí.

- Phân khu 2 (Khu văn hóa tâm linh): tham quan, hành hương, thực hành tín ngưỡng và chiêm bái các công trình tôn giáo; tìm hiểu về đạo phật, tổ chức các khóa học về phật giáo; quy hoạch xây dựng công trình văn hoá và một số mô hình khu dịch vụ, dân cư theo phong cách đồng bằng Bắc Bộ để tổ chức dịch vụ du lịch, thăm quan các hoạt động, sự kiện văn hoá nghệ thuật, truyền thống của dân tộc.

- Phân khu 3 (Khu bảo tồn tự nhiên Quèn Vồng và hồ Tam Chúc): tham quan nghiên cứu hệ sinh thái tự nhiên và động vật đặc hữu, tham quan hồ Tam Chúc, các công trình tôn giáo, tham quan các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, ẩm thực, tham dự các lễ hội, dịch vụ thương mại phục vụ du lịch sinh thái, du lịch khám phá.

- Phân khu 4 (Khu văn hoá bản địa và du lịch cộng đồng Tam Chúc): nghỉ dưỡng, điều dưỡng dài ngày phục hồi thể lực, tham gia các liệu trình chăm sóc sức khỏe đặc biệt, tìm hiểu đời sống, phong tục tập quán của cư dân địa phương, nghỉ dưỡng và sinh hoạt cộng đồng (homestay), dịch vụ thương mại phục vụ hoạt động tín ngưỡng, du lịch thể thao.

- Phân khu 5 (Khu sân gôn Kim Bảng và hồ Ba Hang): tổ chức các giải thi đấu thể thao quốc gia và khu vực, tổ chức hội nghị hội thảo, nghỉ dưỡng, chơi gôn, tham gia các hoạt động thể thao ngoài trời; quy hoạch, tổ chức lại một số khu dân cư phục vụ các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng.

- Phân khu 6 (Trung tâm dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khu du lịch): quy hoạch xây dựng: công viên bách thảo, công viên chuyên đề, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, khu thương mại. Chức năng chính: là trung tâm dịch vụ hậu cần phục vụ cho các hoạt động Khu Du lịch quốc gia Tam Chúc, cung cấp các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, du lịch giải trí; du lịch mạo hiểm, du lịch mua sắm, du lịch ẩm thực; quy hoạch, chỉnh trang các khu dân cư có kiến trúc cảnh quan đồng bộ, hài hoà với thiên nhiên để phục vụ du lịch, tổ chức các hoạt động tìm hiểu văn hóa và sinh hoạt cộng đồng.

b) Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc mông trắng

Thành lập Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc mông trắng nhằm bảo tồn các hệ sinh thái rừng, trong đó trên 90% diện tích rừng thường xanh; bảo tồn và phát triển các loài động thực vật quý hiếm trong đó có quần thể loài Voọc mông trắng.

c) Khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí và sân gôn

Quy hoạch và thu hút đầu tư xây dựng các khu du lịch, khu vui chơi giải trí, công viên sinh thái, công viên chuyên đề, các khu du lịch nghỉ dưỡng tầm cỡ quốc gia tại thành phố Phủ Lý, thị xã Duy Tiên, huyện Kim Bảng, huyện Thanh Liêm.

Đầu tư, nâng cấp 02 Khu phức hợp thể thao, giải trí, sân gôn hiện có tại huyện Kim Bảng. Thu hút đầu tư xây dựng mới Khu phức hợp thể thao, giải trí, sân gôn đồi Hoa Sen tại huyện Kim Bảng và Khu phức hợp thể thao, giải trí, sân gôn đồi Con Phượng tại huyện Thanh Liêm.

(Chi tiết tại Phụ lục V)

6. Phương án tổ chức các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung

- Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung gắn với điều kiện đặc điểm tự nhiên, sinh thái; hình thành các vùng trồng trọt tập trung, trọng tâm là vùng sản xuất lúa hàng hóa, lúa chất lượng cao tập trung tại các huyện Bình Lục, Lý Nhân, Thanh Liêm và Kim Bảng.

- Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung theo hình thức trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp tại các địa phương trên địa bàn tỉnh, tập trung vào chăn nuôi lợn, bò thịt, bò sữa, dê và gia cầm.

- Phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại các xã ven sông Hồng, sông Đáy, sông Châu Giang và các vùng chuyển đổi ruộng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản hiện có.

- Hình thành và phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các huyện Thanh Liêm, Lý Nhân và Bình Lục.

7. Phương án phát triển các khu bảo tồn di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh

Thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. Phát huy hiệu quả giá trị di sản văn hóa phục vụ cho việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá, cách mạng của quê hương, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của nhân dân, tạo nền tảng để phát triển du lịch bền vững.

Quảng bá, giới thiệu bản sắc văn hóa, con người Hà Nam với bạn bè trong nước và quốc tế.

8. Phương án phát triển khu quân sự, khu an ninh

Xây dựng khu quân sự, khu an ninh bảo đảm thế trận quốc phòng trong khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, các khu vực sẵn sàng phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội từng khu vực, địa phương trên địa bàn tỉnh.

Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh trên địa bàn phù hợp với quy hoạch chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Diện tích các khu đất quốc phòng, an ninh được bố trí, sử dụng theo chỉ tiêu được phân bổ và theo yêu cầu bảo đảm quốc phòng an ninh của địa phương.

VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông

a) Giao thông cấp quốc gia

Bám sát định hướng của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch Vùng Thủ đô Hà Nội, định hướng phát triển Vùng đồng bằng sông Hồng để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược của tỉnh bảo đảm đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể, thúc đẩy liên kết vùng; đồng thời quy hoạch hệ thống đường gom, đường song hành, nút giao thông và hạ tầng dọc tuyến đảm bảo phù hợp, kết nối liên thông với hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông địa phương, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu đề xuất và tiến tới xóa bỏ tuyến đường sắt chuyên dùng Phủ Lý - Kiện Khê - Bút Sơn dài 8,2 km.

b) Giao thông cấp tỉnh

- Đường bộ: Xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ gồm: các tuyến đường tỉnh, các tuyến đường đô thị, đường huyện, đường xã, giao thông nông thôn theo quy hoạch được duyệt. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cầu trọng yếu, nút giao chính, cầu vượt; đầu tư hoàn thiện các tuyến đường chuyên dùng, giải quyết các điểm nghẽn về giao thông và đảm bảo an toàn, kết nối giao thông thuận lợi, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe, bến xe trên địa bàn tỉnh, phù hợp nhu cầu từng khu vực, gắn với hệ thống công trình dịch vụ, công viên cây xanh.

- Đường thủy: Cải tạo nâng cấp, thay thế hệ thống các đập thành cầu trên sông Châu, nhằm làm sống lại dòng sông, điều tiết nước cho sông Đáy, sông Nhuệ, cải tạo môi trường chất lượng nước cho khu vực; hình thành tuyến đường vận tải đường thủy mang tính chiến lược kết nối Hà Nam - Hà Nội, Hà Nam - Hải Phòng.

Nâng cấp, cải tạo, nạo vét luồng lạch, duy trì hoạt động hệ thống sông địa phương đạt từ cấp V, cấp VI trở lên: sông Nhuệ, sông Sắt, sông Nông Giang. Riêng tuyến sông Châu Giang thực hiện nạo vét, mở rộng sông, từng bước xây dựng hệ thống kè, nghiên cứu phương án cải tạo âu Tắc Giang, khắc phục các điểm nghẽn về tĩnh không nhằm đảm bảo mục tiêu kết nối sông Châu Giang với sông Hồng thành tuyến vận tải thủy; trong đó, đoạn từ thành phố Phủ Lý đến huyện Lý Nhân đạt cấp IV, các đoạn còn lại đạt cấp VI, cấp V trở lên.

c) Trung tâm logistics, cảng cạn, cảng thủy nội địa

- Quy hoạch 01 trung tâm logistics cấp vùng, cảng cạn tại huyện Bình Lục.

- Quy hoạch 01 trung tâm logistics cấp tỉnh, cảng cạn khu vực gắn với cụm cảng Yên Lệnh tại thị xã Duy Tiên liên kết với các khu công nghiệp trong khu vực.

- Quy hoạch 01 cảng cạn: Tân cảng Hà Nam tại thị xã Duy Tiên.

- Quy hoạch các cảng thủy nội địa trên hệ thống sông Hồng, sông Đáy.

(Chi tiết tại các Phụ lục VI, VII, VIII và IX)

2. Phương án phát triển năng lượng và mạng lưới cấp điện

a) Nguồn điện

- Phát triển nguồn điện: thực hiện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 (Quy hoạch Điện VIII).

- Khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, đặc biệt là điện mặt trời mái nhà tự sản, tự tiêu (điện mặt trời mái nhà của người dân và mái công trình xây dựng, điện mặt trời tại các cơ sở sản xuất kinh doanh tiêu thụ tại chỗ, không bán điện vào lưới điện quốc gia); các dự án điện sinh khối; phát triển các dự án điện rác, công trình điện khí Biogas.

b) Đường dây và trạm biến áp

Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các trạm, đường dây 500kV, 220kV, 110kV để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân:

- Lưới điện 500kV: hoàn thiện đường dây mạch kép 500kV Nho Quan - Phủ Lý - Thường Tín.

- Lưới điện 220kV: xây dựng mới 02 trạm biến áp (TBA 220kV Lý Nhân và TBA 220kV Đồng Văn); xây dựng mới, cải tạo một mạch thành hai mạch của 02 tuyến đường dây; xây dựng mới 04 tuyến đường dây.

- Lưới điện 110kV: nâng công suất 10 trạm biến áp; xây dựng mới 26 trạm biến áp; xây dựng mới 36 tuyến đường dây; cải tạo và nâng tiết diện dây dẫn cho 18 tuyến đường dây. Từng bước thực hiện ngầm hoá đường dây 110kV và mạng lưới điện trung, hạ thế phù hợp với tình hình yêu cầu thực tế, cảnh quan, không gian đô thị, yêu cầu của các hạ tầng kỹ thuật liên quan.

(Chi tiết tại Phụ lục X)

.........................

Nội dung chi tiết mời các bạn xem trong file tải về.

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Đầu tư, xây dựng được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủNgười ký:Trần Hồng Hà
Số hiệu:1686/QĐ-TTgLĩnh vực:Xây dựng
Ngày ban hành:26/12/2023Ngày hiệu lực:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đánh giá bài viết
1 50
0 Bình luận
Sắp xếp theo