So sánh "trợ cấp thất nghiệp", "trợ cấp thôi việc" và "trợ cấp mất việc làm"

Sự khác nhau giữa "trợ cấp thất nghiệp", "trợ cấp thôi việc" và "trợ cấp mất việc làm"

"Trợ cấp thôi việc", "Trợ cấp mất việc làm" và "Trợ cấp thất nghiệp" là ba khái niệm rất dễ nhầm lẫn vì nghe qua thì ba khái niệm này gần giống nhau. Để phân biệt được 3 khái niệm trên mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Tiêu chí

Trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp mất việc làm

Khái niệm

Là khoản tiền mà người lao động nhận được từ cơ quan bảo hiểm xã hội khi đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm.

Là khoản tiền mà NSDLĐ chi trả cho NLĐ khi hai bên chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp.

Là khoản tiền NSDLĐ chi trả cho người NLĐ khi cho NLĐ thôi việc vì lý do thay đổi cơ cấu hoặc vì điều kiện kinh tế của công ty.

Căn cứ pháp lý

Luật Việc làm 2013

Bộ luật Lao động 2012, Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH

Bộ luật Lao động 2012, Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH

Cơ quan chi trả

Cơ quan bảo hiểm xã hội

Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động

Các trường hợp có thể được hưởng trợ cấp

- NLĐ chưa tìm được việc làm trong một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Trường hợp NLĐ mất việc do NSDLĐ thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

- Trường hợp mất việc do NSDLĐ sát nhập, hợp nhất, chia tách.

Điều kiện để hưởng trợ cấp

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

- Có đủ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Thuộc một trong các trường hợp được hưởng trợ cấp nêu trên

- NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho NSDLĐ

- Thuộc một trong các trường hợp được hưởng trợ cấp nêu trên

- NLĐ đã là việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho NSDLĐ

Các quyền lợi được hưởng

- Hàng tháng được hưởng một khoản tiền bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc

- Được tổ chức BHXH đóng tiền bảo hiểm y tế

- Được hưởng một khoản tiền tương ứng với số năm làm việc, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương

- Số năm làm việc được căn cứ theo tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được tính để trả trợ cấp thôi việc trước đó

- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

- Được hưởng một khoản tiền tương ứng với số năm làm việc, mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương

(Số năm làm việc và tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm giống như trợ cấp thôi việc)

Đánh giá bài viết
1 568
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo