Quyết định ban hành quy định về chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra tỉnh Kon Tum số 08/2015/QĐ-UBND
Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của thanh tra tỉnh Kon Tum. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND.
Quy định về chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của thanh tra tỉnh Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 08/2015/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 27 tháng 03 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hải
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ. Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh: Chánh Thanh tra và không quá 03 (ba) Phó Chánh Thanh tra.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra:
a) Văn phòng.
b) Phòng Thanh tra 1.
c) Phòng Thanh tra 2.
d) Phòng Thanh tra 3.
đ) Phòng Thanh tra 4.
e) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với các chức danh nêu ở Khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền quy định, theo phân cấp quản lý công tác cán bộ hiện hành và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra
Chánh Thanh tra là Thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Thanh tra năm 2010, Điều 11 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ tại Điều 2 của Quy định này bảo đảm kịp thời và đạt hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại mỗi kỳ họp theo luật định.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu... của cơ quan theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thực hiện tốt chính sách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công chức, lao động của cơ quan.
- Là chủ tài khoản cơ quan.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Ban hành văn bản theo thẩm quyền để hướng dẫn các ngành, các cấp trong công tác thanh tra.
- Phân công cho các Phó Chánh Thanh tra phụ trách một số lĩnh vực công tác của cơ quan. Khi Chánh thanh tra vắng mặt, Chánh Thanh tra ủy nhiệm một Phó Chánh Thanh tra điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chánh Thanh tra
- Phó Chánh Thanh tra là người giúp Chánh Thanh tra và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra phân công chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền khi Chánh Thanh tra đi vắng.
- Được chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 6. Biên chế của Thanh tra tỉnh
Biên chế của Thanh tra tỉnh thuộc biên chế công chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ trong tổng biên chế công chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí biên chế cho từng phòng chuyên môn do Chánh Thanh tra quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được giao. Việc bố trí công chức của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
Trên cơ sở đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, chương trình công tác của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Thời gian giải quyết công việc
a) Những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, nếu pháp luật đã quy định thời gian giải quyết thì phải giải quyết xong theo thời gian luật định; nếu pháp luật không quy định thời gian giải quyết thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận Chánh Thanh tra (hoặc Phó Chánh Thanh tra phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền) giải quyết và trả lời bằng văn bản để đương sự biết trên tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thông báo (bằng văn bản) cho cơ sở, tổ chức và công dân biết.
b) Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh phải có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Chánh Thanh tra phải chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành trao đổi và thống nhất bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản
Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.
a) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh phải lập hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra: việc ký và ban hành văn bản do Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.
4. Chế độ thông tin báo cáo
a) Chánh Thanh tra thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ tháng, quý, 06 tháng, năm với Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ theo đúng thời gian quy định.
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Chanh Thanh tra phải báo cáo, xin phép Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền thì Chánh Thanh tra phải báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời.
5. Công tác lưu trữ
Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và bảo mật theo đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
a) Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
b) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác được giao.
c) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Với các ngành, huyện, thành phố.
Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp thực hiện quản lý giữa ngành với ngành, giữa ngành với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác được quy định tại Điều 2, Quy định này.
3. Đối với các Ban của Đảng và Chi bộ cơ quan.
a) Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp với các Ban của Đảng trong việc thực hiện các Nghị quyết của cấp trên về công tác thanh tra; đồng thời thông qua các Ban của Đảng định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác thanh tra trên địa bàn.
b) Chịu sự lãnh đạo của Chi bộ cơ quan trong công tác chính trị, tư tưởng và các hoạt động chuyên môn của thanh tra.
4. Đối với các Đoàn thể.
Phối hợp với các Đoàn thể vận động công chức, viên chức trong cơ quan tham gia các phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác đoàn thể.
Chánh Thanh tra thực hiện tốt các Quy chế phối hợp hoạt động với các Đoàn thể, quy chế dân chủ ở cơ sở.
Thủ trưởng cơ quan tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các Đoàn thể hoạt động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Điều lệ của Đoàn thể.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Chánh Thanh tra căn cứ vào Quy định này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Chánh Thanh tra có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- Chia sẻ:
- Ngày:
Tải file định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
-
Nghị định 28/2023/NĐ-CP cơ cấu tổ chức Bộ Khoa học và Công nghệ
-
Toàn văn Quy định 144-QĐ/TW 2024 chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên
-
Tải Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL file doc, pdf về hướng dẫn vị trí việc làm lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
-
Tải Thông tư 05/2023/TT-BXD file doc, pdf
-
Toàn văn Quy định 114-QĐ/TW về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng file pdf, doc
-
Quy định 178-QĐ/TW 2024 về quy định phòng chống tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật
-
Nghị định 14/2023/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
-
Hướng dẫn 21-HD/BTCTW 2019 về đánh giá xếp loại Đảng viên
-
Tải Nghị quyết số 37-NQ/TW về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030 file Doc, Pdf
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác