Một số điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
Một số điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 cho phù hợp với tinh thần Hiến pháp năm 2013. Mời các bạn theo dõi một số điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương được tổng hợp trong bài viết dưới đây. Đây là những điểm quan trọng và đáng chú ý nhất mà HoaTieu.vn muốn gửi tới bạn đọc.
Thông tư 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn 127/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hải quan
Ngày 19/6/2015 Tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII với tỷ lệ phiếu tán thành là 85,22% đã thông qua Luật tổ chức chính quyền địa phương (luật 2015). Luật này đã cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 và các chủ trương, định hướng của Đảng về chính quyền địa phương; đồng thời kế thừa những nội dung hợp lý và sửa đổi, bổ sung các bất cập, vướng mắc trong 12 năm thực hiện Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 (gọi là Luật 2003). Luật gồm 8 chương và 143 điều, tăng 2 chương và 3 điều so với Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
Dưới đây là 10 điểm mới nổi bật của Luật Tổ chức chính quyền địa phương:
1. Thứ nhất, về đơn vị hành chính
Luật Tổ chức chính quyền địa phương xác định các đơn vị hành chính gồm có tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; xã, phường, thị trấn và đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt. Như vậy, so với Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã bổ sung thêm đơn vị hành chính: thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Đây là quy định nhằm cụ thể hóa Điều 110 Hiến pháp năm 2013.
2. Thứ hai, về tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định cấp chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và UBND. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.
Như vậy, sau một thời gian dài thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã quy định cấp chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính đều phải có HĐND và UBND. Ngoài ra, một trong những điểm mới nổi bật của Luật Tổ chức chính quyền địa phương so với Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đó là có sự phân biệt giữa chính quyền địa phương ở nông thôn và ở đô thị, phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, kết cấu hạ tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi địa bàn.
3. Thứ ba, về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương
- Đối với HĐND: Luật quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Về cơ cấu tổ chức của HĐND, Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định HĐND thành phố trực thuộc trung ương được thành lập thêm Ban đô thị vì đây là những đô thị tập trung, có quy mô lớn, mức độ đô thị hóa cao và có nhiều điểm đặc thù khác với các địa bàn đô thị thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Về số lượng đại biểu HĐND thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh từ 95 đại biểu lên 105 đại biểu để phù hợp với quy mô dân số, đặc điểm, tính chất của các đô thị lớn này (Điều 39). Phó Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, cấp huyện (số lượng là 2) và Phó Chủ tịch HĐND cấp xã (số lượng là 1) hoạt động chuyên trách; Trưởng các Ban của HĐND cấp tỉnh, huyện có thể hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng Ban HĐND cấp tỉnh, cấp huyện hoạt động chuyên trách; Trưởng, Phó Ban của HĐND cấp xã hoạt động kiêm nhiệm.
- Đối với UBND: Về cơ cấu tổ chức của UBND, nếu như trước đây, theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, không phải người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND nào cũng là ủy viên của UBND thì đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã mở rộng cơ cấu tổ chức UBND theo đó tất cả người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND đều là ủy viên của UBND. Đây là quy định nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên UBND, tăng cường hiệu lực giám sát của HĐND đối với UBND cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
Về số lượng Phó Chủ tịch UBND các cấp được quy định theo phân loại đơn vị hành chính, theo đó đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) có không quá 05 Phó Chủ tịch, loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch.
- Đối với đơn vị hành chính cấp xã loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có 01 Phó Chủ tịch. Ngoài ra, Luật còn bổ sung Điều 124 quy định về việc điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cho phù hợp với quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ.
4. Thứ tư, về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định khi có trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn đồng ý với đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính thì cơ quan xây dựng đề án mới được hoàn thiện đề án, trình HĐND các cấp thông qua chủ trương. Luật còn bổ sung quy định về thẩm quyền đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính.
Theo đó, Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
5. Thứ năm, về tiêu chí, tiêu chuẩn thành lập Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân
Là vấn đề rất cụ thể, liên quan đến việc bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc chung của cả nước cũng như ở từng địa phương nơi có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, cần phải được tiếp tục xem xét, cân nhắc kỹ thêm. Do đó, để có thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng, luật quy định Quốc hội giao Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn thành lập Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân.
6. Thứ sáu, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện có thể hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng Ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoạt động chuyên trách.
Trưởng, Phó Ban của Hội đông nhân dân cấp xã hoạt động kiêm nhiệm. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (số lượng là 2) và Phó Chủ tịch Hội động nhân dân cấp xã (số lượng là 1) hoạt động chuyên trách.
Về các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã, đây là quy định mới, gồm Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên khác của Ban của Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm; Trưởng ban không nằm trong Thường trực Hội đồng nhân dân nên không dẫn đến tăng biên chế và bộ máy ở cấp xã. Luật quy định Thường trực Hội đồng nhân dân phê chuẩn Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban; Hội đồng nhân dân chỉ tiến hành bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban.Ban đô thị của Hội đồng nhân dân chỉ tổ chức ở thành phố trực thuộc trung ương vì đây là những đô thị tập trung, có quy mô lớn, mức độ đô thị hóa cao và có nhiều điểm đặc thù khác với các địa bàn đô thị đơn lẻ khác là thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
7. Thứ bảy, Cơ cấu Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng các Ban và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch và Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân. Luật cũng quy định rõ cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương ở nông thôn và đô thị và hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt.
8. Thứ tám, về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
Một điểm mới đáng chú ý khác là luật đã bổ sung những điểm mới nhằm quy định chi tiết hơn về số lượng, cơ cấu thành viên UBND, nguyên tắc hoạt động của UBND; phiên họp UBND; phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của các thành viên UBND. Theo đó, cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND có những nội dung mới. Trong đó, nổi bật là việc quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND các cấp theo phân loại đơn vị hành chính.
Cụ thể, đối với cấp tỉnh, thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có không quá 5 Phó Chủ tịch UBND; các thành phố trực thuộc Trung ương còn lại và các tỉnh loại I có không quá 4 Phó Chủ tịch UBND; tỉnh loại II và loại III có không quá 3 Phó Chủ tịch UBND.
- Đối với cấp huyện, loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch UBND; loại II và loại III có không quá 2 Phó Chủ tịch UBND.
- Đối với cấp xã, loại I có không quá 2 Phó Chủ tịch UBND, loại II và loại III có 1 Phó Chủ tịch UBND.
Theo quy định của Luật, thì cơ cấu Ủy ban nhân dân bao gồm người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên Ủy ban ban nhân dân, tăng cường hiệu lực giám sát của Hội đồng nhân dân đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. Thành phần của Ủy ban nhân dân các cấp gồm người đứng đầu các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân và quy định rõ 01 Ủy viên phụ trách quân sự và 01 Ủy viên phụ trách công an để phụ trách về các lĩnh vực hoạt động quan trọng này ở địa phương.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Một số điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
133 KB 16/02/2016 8:48:00 SATải Điểm mới của Luật tổ chức chính quyền địa phương .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Quy định 178-QĐ/TW 2024 về quy định phòng chống tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật
-
Thông tư 06/2023/TT-BCT hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công thương trong các cơ quan
-
Toàn văn Quy định 114-QĐ/TW về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng file pdf, doc
-
Nghị định 126/2024/NĐ-CP Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
-
Quy định 110-QĐ/TW 2023 luân chuyển cán bộ trong ngành Kiểm tra Đảng
-
Tải Thông tư 12/2023/TT-BNV file doc, pdf về bãi bỏ một số Thông tư về tuyển dụng công chức, viên chức
-
Tải Quy định 124-QĐ/TW 2023 kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm file doc, pdf
-
Toàn văn Quy định số 117-QĐ/TW 2023 về xin lỗi và phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan
-
Tải Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL file doc, pdf về hướng dẫn vị trí việc làm lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
-
Tải Nghị định 29/2024/NĐ-CP tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo trong cơ quan Nhà nước file Doc, Pdf
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Cơ cấu tổ chức
Quy định 22-QĐ/TW 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng
Quyết định số 1089/QĐ-TTG
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Năng lượng
Đơn vị sự nghiệp công lập là gì
Quyết định ban hành quy định cơ cấu tổ chức của ban quản lý rừng phòng hộ Kon Rẫy số 18/2015/QĐ-UBND
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan Thuế
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác