Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của UBND TP Hà Nội nhiệm kỳ 2011 - 2016

Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND - Quy chế làm việc của UBND TP Hà Nội nhiệm kỳ 2011 - 2016

Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội: Ban hành quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2011 - 2016, quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.

Quyết định 5099/QĐ-BGDĐT ban hành quy chế bổ nhiệm công chức lãnh đạo đơn vị sự nghiệp

Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ban hành quy chế xếp loại học sinh THCS và THPT

Thông tư 06/2016/TT-BGDĐT Quy chế tuyển sinh đi học nước ngoài

Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND đã hết hiệu lực từ ngày 08/07/2016 và được thay thế bằng Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2016-2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
________________

Số: 26/2011/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________

Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội
nhiệm kỳ 2011 - 2016
____________

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2011 - 2016.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND Thành phố có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế này ở các cấp, các ngành trực thuộc UBND Thành phố.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2008/QĐ-UB ngày 15/8/2008 của UBND Thành phố.

Điều 4. Các thành viên UBND Thành phố, Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Thường trực TU (để báo cáo);
- Thường trực HĐND TP (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQHHN (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra), Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBMTTQ Tp;
- Chủ tịch, các đ/c PCT UBND TP;
- Viện Kiểm sát nhân dân TP; tòa án nhân dân TP;
- VP Thành ủy, VP ĐĐBQH&HĐND Tp;
- Các Sở, Ban, ngành và các đoàn thể;
- UBND các quận huyện, thị xã;
- Lưu: VT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

(đã ký)
Nguyễn Thế Thảo

QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.

2. Các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân Thành phố chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội

1. Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc tập thể theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố.

2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Thành ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố.

3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả, tiến độ công việc được phân công.

4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đảm bảo yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc.

6. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân Thành phố

1. Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.

2. Điều hành giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân Thành phố:

a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố thường kỳ hoặc bất thường;

b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố gửi toàn bộ hồ sơ đề án và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.

Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân Thành phố được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố đồng ý. Nếu số thành viên đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì lấy theo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua Phiếu thì được xử lý như sau:

- Nếu vấn đề được đa số thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trong phiên họp gần nhất;

- Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố gần nhất để thảo luận thêm và quyết định.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân Thành phố, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.

Đánh giá bài viết
2 5.159
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo