Thông tư quy định xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính số 79/2015/TT-BTC

Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Thông tư số 79/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính, được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, xét theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế. Thông tư này áp dụng cho các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước, Tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính. Thông tư 79/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2015.

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 79/2015/TT-BTCHà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015

THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế;

Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, bao gồm cả công tác kiểm tra việc thực hiện văn bản theo quy định của Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

2. Tổ chức pháp chế thuộc các Tổng cục (và tương đương), người làm công tác pháp chế tại các Cục, Vụ thuộc Bộ Tài chính.

Điều 3. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra và xử lý

1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành dưới hình thức Thông tư và Thông tư liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 4. Cộng tác viên kiểm tra văn bản

1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản về tài chính là người được lựa chọn trong số các chuyên gia tài chính có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản tài chính, do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.

Điều 5. Cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

1. Công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản là việc hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp lý xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; các kết quả kiểm tra và xử lý văn bản; các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra và các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN

Mục 1. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Điều 6. Trách nhiệm kiểm tra và xử lý văn bản

1. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra đối với các văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo;

b) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu sai phạm phải phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ và các đơn vị có liên quan (nếu văn bản do Vụ Pháp chế Bộ chủ trì soạn thảo thì phối hợp với các đơn vị) để đề xuất và dự thảo nội dung văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (nếu cần);

c) Giao tổ chức pháp chế ở các Tổng cục (và tương đương), người làm công tác pháp chế ở các Cục, Vụ thuộc Bộ Tài chính chủ trì giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện nhiệm vụ tại Thông tư này và tổng hợp báo cáo Bộ kết quả thực hiện của đơn vị theo quy định.

Điều 7. Trình tự kiểm tra và xử lý văn bản

1. Đối với văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này:

a) Ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký ban hành văn bản, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện tự kiểm tra, nếu phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì phải dừng ngay việc phát hành. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm trình Bộ văn bản mới thay thế;

Điều 8. Trình tự kiểm tra và xử lý văn bản theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản

1. Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản về văn bản do Bộ Tài chính ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế Bộ chủ trì phối hợp với đơn vị thuộc Bộ có liên quan kiểm tra văn bản theo các Bước nêu tại điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH

Điều 9. Trách nhiệm kiểm tra và xử lý văn bản

1. Các đơn vị thuộc Bộ khi nhận được văn bản có trách nhiệm:

a) Thực hiện kiểm tra đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị. Tổ chức pháp chế ở các Tổng cục (và tương đương), người làm công tác pháp chế ở các Cục, Vụ thuộc Bộ Tài chính chủ trì giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện trình tự nêu tại điểm b Khoản này và tổng hợp kết quả trình Thủ trưởng đơn vị báo cáo Bộ theo quy định;

Điều 10. Kiểm tra văn bản trực tiếp tại Bộ, ngành, địa phương nơi ban hành văn bản

1. Việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trực tiếp tại Bộ, ngành, địa phương nơi ban hành văn bản được thực hiện trong trường hợp phát sinh nhiều văn bản quy phạm pháp luật ban hành không đúng thẩm quyền, nội dung có dấu hiệu trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính.

Mục 3. KIỂM TRA THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI CHÍNH

Điều 11. Xác định văn bản thuộc đối tượng kiểm tra thực hiện

1. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra thực hiện bao gồm văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành, liên tịch ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính được tổng hợp thành Danh mục văn bản kiểm tra thực hiện.

Điều 12. Nguyên tắc tổ chức kiểm tra văn bản thuộc Danh mục văn bản kiểm tra

1. Kết hợp chặt chẽ việc kiểm tra thực hiện văn bản theo Danh mục văn bản kiểm tra với công tác theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật và chỉ tiến hành kiểm tra sau khi có phương án kiểm tra cụ thể được Bộ phê duyệt.

Điều 13. Phương án kiểm tra thực hiện

1. Căn cứ Danh mục văn bản kiểm tra thực hiện được Bộ phê duyệt, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra thực hiện văn bản có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan và Vụ Pháp chế Bộ xây dựng, trình Bộ phương án kiểm tra cụ thể.

2. Phương án kiểm tra gồm những nội dung cơ bản sau: Phạm vi kiểm tra; mục đích kiểm tra; nội dung, hình thức kiểm tra; địa bàn, đối tượng kiểm tra và trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra.

Điều 14. Hình thức kiểm tra

Tuỳ từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào nội dung kiểm tra và tình hình thực tế, có thể lựa chọn hoặc kết hợp hai hình thức sau:

1. Kiểm tra thông qua báo cáo tự kiểm tra của các đối tượng kiểm tra: Đơn vị chủ trì kiểm tra có công văn yêu cầu và hướng dẫn các đơn vị thực hiện tự kiểm tra và báo cáo kết quả về Bộ Tài chính (qua đơn vị chủ trì kiểm tra).

2. Thành lập đoàn kiểm tra trực tiếp: Trên cơ sở báo cáo tự kiểm tra của các đơn vị, lựa chọn đối tượng kiểm tra và tổ chức đoàn kiểm tra trực tiếp theo từng lĩnh vực, từng địa bàn cụ thể. Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm tra có trách nhiệm thông báo cho các đối tượng kiểm tra trước khi thực hiện kiểm tra trực tiếp ít nhất là 7 ngày làm việc.

Điều 15. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra phải báo cáo Bộ kết quả kiểm tra, đồng gửi Vụ Pháp chế Bộ để theo dõi, tổng hợp.

2. Báo cáo kiểm tra gồm các nội dung chủ yếu sau: Tình hình, kết quả thực hiện văn bản; các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện văn bản; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung văn bản (nếu có); kiến nghị xử lý các vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Chế độ báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ gửi về Bộ (qua Vụ Pháp chế) như sau:

a) Báo cáo tháng gửi vào ngày 23 hàng tháng;

b) Báo cáo 6 tháng gửi chậm nhất ngày 15 tháng 5;

c) Báo cáo năm gửi chậm nhất ngày 15 tháng 10.

Điều 17. Nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Bãi bỏ Quyết định số 3982/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản của Bộ Tài chính.

2. Các nội dung khác về kiểm tra, xử lý văn bản không được quy định tại Thông tư này được thực hiện theo các quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trương Chí Trung

Đánh giá bài viết
1 99
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo