Quyết định 458/2013/QĐ-BVHTTDL

Quyết định 458/2013/QĐ-BVHTTDL về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH

----------
Số: 458/QĐ-BVHTTDL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Nghị định số 185/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Công văn số 725/BNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính và báo cáo cải cách hành chính hàng năm;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trá ch nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Bộ Nội vụ (Vụ Cải cách hành chính);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Lưu: VT, VP (KSTTHC), ĐH.40.

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)


Hoàng Tuấn Anh

KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành theo Quyết định số 458 /QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; theo Công văn số 725/BNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính và báo cáo cải cách hành chính hàng năm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 như sau:

I. MỤC TIÊU

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch thông qua việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; kiện toàn hệ thống tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật, đảm bảo sự phân cấp, phân quyền giữa các cơ quan với nhau, thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ đạt chất lượng và hiệu quả; đẩy mạnh hiện đại hóa nền hành chính nhà nước qua việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động xử lý công việc giữa các cơ quan, đơn vị, triển khai dịch vụ công trực tuyến mật độ cao và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 cho tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhằm phát triển ngành văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch theo hướng thân thiện, hiện đại, khoa học và tác động tích cực cho công cuộc cải cách hành chính nhà nước.

II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Cải cách thể chế

Hiến pháp năm 1992 đang sửa đổi và sẽ thông qua vào cuối năm 2013. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch theo hướng tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí cho doanh nghiệp, người dân và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau; đảm bảo thực hiện trên thực tế quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ về văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch một cách bình đẳng, lành mạnh.

2. Cải cách thủ tục hành chính

Tiếp tục theo dõi, rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính hiện hành đảm bảo đúng quy định và nâng cao chất lượng các thủ tục hành chính, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.

Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà các cá nhân, tổ chức phải bỏ ra để giải quyết thủ tục hành chính; tiến hành thường xuyên hoạt động cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

Tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính một cách kịp thời, chủ động để nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.

3. Cải cách tổ chức, bộ máy hành chính nhà nước

Hoàn thiện việc phân cấp, phân quyền quản lý giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhằm tăng tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị được phân quyền, đồng thời phải đảm bảo được tính thống nhất và tính thứ bậc hành chính của bộ máy. Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.

Rà soát lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc sau khi Nghị định thay thế Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Chính phủ ban hành.

Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch về bộ máy cơ quan chuyên môn văn hóa, thể thao và du lịch ở địa phương.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Năm 2013, năm bản lề trong giai đoạn I năm 2011-2015 của Nghị quyết 30c/NQ-CP, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân theo hướng chất lượng và hiệu quả.

Hoàn thiện quy định, quy chế về tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ công chức; Tiến hành xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả và mức độ hoàn thành công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.

5. Cải cách tài chính công

Phân bổ, điều hòa, kiểm soát chặt chi nguồn vốn một cách hợp lý nhằm phát huy hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển ngành văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch.

Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các quy định về phí, lệ phí của ngành để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành bảo đảm phù hợp với thực tiễn.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 9/8/2012 về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.

Tập huấn về đầu tư xây dựng cơ bản; chế độ tài chính, chi tiêu thống kê quốc gia do Bộ phụ trách và hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ; triển khai xây dựng và thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012-2015.

Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP đối với các cơ quan hành chính thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước

Thực hiện năm bản lề cải cách hành chính của giai đoạn I năm 2011-2015 trong đó trọng tâm là phát triển công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chỉ đạo, điều hành của Bộ phải đạt hiệu quả. Một số nhiệm vụ cụ thể:

- Tăng cường các cuộc giao ban trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các đơn vị.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, đơn vị, giữa các cơ quan, đơn vị với ngành và giữa các cơ quan, đơn vị với tổ chức, cá nhân.

- Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

7. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính

Tăng cường vai trò, trách nhiệm và sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa Lãnh đạo Bộ, Đảng uỷ Bộ, Công đoàn Bộ, Đoàn thanh niên Bộ. Chỉ đạo, điều hành một cách quyết liệt, thường xuyên, kịp thời công tác cải cách hành chính nhằm tạo bước đột phá thúc đẩy sự phát triển ngành văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch.

Áp dụng chế độ chính sách cho cán bộ đầu mối làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính sau khi Thông tư số 167/2012/TT-BTC TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được ban hành

Thực hiện nghiêm báo cáo theo định kỳ và đột xuất công tác cải cách hành chính, báo cáo rà soát thủ tục hành chính. Kết quả công tác cải cách hành chính được coi là một tiêu chí quan trọng trong việc bình xét thi đua năm 2013 của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

Tăng cường kiểm tra công tác cải cách hành chính; tổ chức tuyên truyền các phương pháp về cải cách hành chính trong ngành văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch; Giao ban chuyên đề về công tác cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng trong ngành văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

Nội dung

Nhiệm vụ

Sản phẩm

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Khung

thời gian

I. CẢI CÁCH THỂ CHẾ

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch, đổi mới quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch.

1. Triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng VBQPPL của Bộ năm 2013 (theo Quyết định của Bộ trưởng).

Các VBQPPL hiện hành trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch được sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới theo kế hoạch xây dựng VBQPPL của Bộ năm 2013. (Ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐ-BVHTTDL ngày 09/01/2013 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL).

Các đơn vị được giao trong kế hoạch xây dựng VBQPPL năm 2013

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

2. Rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất các văn bản pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

2.1. Báo cáo kết quả rà soát văn bản được xây dựng, chỉ rõ những văn bản nào đã hết hiệu lực, văn bản chồng chéo, đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung; Báo cáo kết quả hợp nhất văn bản.

Vụ Pháp chế

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

2.2. Xuất bản cuốn hệ thống các văn bản hợp nhất.

Vụ Pháp chế

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

2.3. Báo cáo thống kê, rà soát các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

Vụ Pháp chế

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

3. Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và công tác rà soát văn bản.

Quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL được tiếp tục cải tiến, sửa đổi, bổ sung đảm bảo tính hợp pháp, đồng bộ, cụ thể và khả thi của hệ thống văn bản. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về VHTTDL và gia đình trên cơ sở kết quả rà soát.

Vụ Pháp chế

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

4. Kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn công tác pháp chế và việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

4.1. Kế hoạch kiểm tra được xây dựng và thực hiện.

Vụ Pháp chế

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

4.2. Báo cáo kết quả kiểm tra.

Vụ Pháp chế

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

5. Thanh tra việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

5.1. Kế hoạch thanh tra được xây dựng và thực hiện.

Thanh tra Bộ

5.2. Kết luận thanh tra.

Thanh tra Bộ

6. Tập huấn, đào tạo nghiệp vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

6.1. Tập huấn, đào tạo nghiệp vụ pháp chế, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Vụ Pháp chế

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

6.2. Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính; kỹ năng xây dựng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

Văn phòng (Phòng KSTTHC)

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Quý I-II

6.3. Tập huấn hướng dẫn văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ; công tác tổ chức cán bộ; triển khai xây dựng và thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012-2015; triển khai các chỉ tiêu quốc gia do Bộ phụ trách và Hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ; các chế độ tài chính; đầu tư xây dựng cơ bản.

Các cơ quan, đơn vị được giao theo Kế hoạch công tác năm của Bộ

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

II. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Kiểm soát việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các TTHC đảm bảo các TTHC được ban hành đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

1. Ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2013; Kế hoạch rà soát, đánh giá quy định, thủ tục hành chính năm 2013 thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2013; Kế hoạch rà soát, đánh giá quy định, thủ tục hành chính năm 2013 thuộc phạm vi quản lý của Bộ được Bộ trưởng phê duyệt.

Văn phòng (Phòng KSTTHC)

Các cơ quan, đơn vị có TTHC

Quý I

2. Rà soát quy định, thủ tục hành chính theo Kế hoạch của Bộ.

Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình Chính phủ thông qua.

- Văn phòng

- Các cơ quan, đơn vị được giao trong Kế hoạch của Bộ

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Quý I-III

3. Cho ý kiến đối với các VBQPPL do Bộ ban hành có quy định về thủ tục hành chính.

Các quy định về TTHC tại dự thảo các VBQPPL được đánh giá tác động thủ tục hành chính trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định.

Văn phòng (Phòng KSTTHC)

Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo VBQPPL

Cả năm

4. Tổ chức thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính.

Các thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc bãi bỏ được công bố, công khai theo quy định để tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện.

- Các cơ quan, đơn vị có TTHC

- Văn phòng (Phòng KSTTHC)

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Các phản ánh kiến nghị về TTHC của cá nhân, tổ chức được xử lý, giải quyết kịp thời.

Các cơ quan, đơn vị có TTHC

Văn phòng (Phòng KSTTHC)

Cả năm

6. Triển khai Chỉ số CCHC tại Bộ theo quy định của Chính phủ.

Chỉ số CCHC tại Bộ đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá CCHC.

Văn phòng (Phòng KSTTHC)

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

III. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY

Rà soát, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đảm bảo theo quy định của Chính phủ.

1. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ được sửa đổi, bổ sung, kiện toàn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 185/2007/NĐ-CP.

Các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ được ban hành.

Vụ TCCB

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

2. Hệ thống tổ chức ngành tiếp tục được củng cố, đảm bảo sự thông suốt từ Bộ đến cơ sở.

Tiếp tục sắp xếp các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, khoa học thuộc Bộ phù hợp giai đoạn mới.

Hoàn thiện Đề án xây dựng Trung tâm Văn hóa Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình Thủ tướng Chính phủ.

- Cục HTQT

- Vụ TCCB

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Quý III

3. Thực hiện phân cấp hợp lý giữa Bộ với các đơn vị trực thuộc và địa phương, phân định rõ thẩm quyền trách nhiệm phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.

3.1. Chỉ đạo triển khai phân cấp quản lý công tác cán bộ giữa Bộ với các đơn vị thuộc Bộ, giữa các Tổng cục, Cục và Vụ, Cục trực thuộc Tổng cục.

Vụ TCCB

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

3.2. Tiếp tục triển khai phân cấp quản lý nhà nước giữa Bộ với Sở VHTTDL.

Vụ TCCB

Các Sở VHTTDL, Cơ quan, đơn vị liên quan

Cả năm

Đánh giá bài viết
1 83
0 Bình luận
Sắp xếp theo