Quyết định 1886/QĐ-KTNN Quy chế mới về nâng bậc lương đối với công, viên chức, người lao động trước thời hạn

Quyết định 1886/QĐ-KTNN - Quy chế mới về nâng bậc lương đối với công, viên chức, người lao động trước thời hạn

Ngày 22/11/2016, Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc kèm theo Quyết định 1886/QĐ-KTNN. Theo đó, việc nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, đúng người, đúng thành tích. Quy chế này sẽ thay thế cho Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 148/QĐ-KTNN ngày 02/02/2016.

Quy định mới về tăng lương từ năm 2016

Lương tối thiểu năm 2017 sẽ lên 3,75 triệu đồng

Từ 1/7/2017: Tăng lương cơ sở lên 1,3 triệu đồng/tháng

Quyết định số 51/QĐ-LĐTBXH về quy chế nâng bậc lương thường xuyên với công viên chức và người lao động

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1886/QĐ-KTNNHà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; Bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước; Chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 148/QĐ-KTNN ngày 02/02/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận: TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
  • Như Điều 3;
  • Lãnh đạo KTNN;
  • Đảng uỷ KTNN
  • Công đoàn KTNN;
  • Đoàn TNCSHCM KTNN;
  • Lưu: VT, TCCB(10).
Hồ Đức Phớc

QUY CHẾ
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1886/QĐ-KTNN ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Cán bộ, công chức, viên chức được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và người làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (gọi chung là công chức, viên chức và người lao động).

2. Đối tượng không áp dụng:

Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.

Điều 2. Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn

Việc nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, đúng người, đúng thành tích; có tác dụng động viên, khích lệ, tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ trong từng đơn vị và toàn ngành.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn

1. Điều kiện về bậc lương hiện hưởng

Tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, công chức, viên chức và người lao động chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh theo quy định.

2. Điều kiện về thời gian giữ bậc lương

a. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 03 năm (36 tháng) /01 lần (các ngạch và các chức danh yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên) thì thời gian giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh phải đủ 02 năm (đủ 24 tháng) trở lên.

b. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 02 năm (24 tháng)/01 lần (các ngạch và các chức danh yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống) thì thời gian giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh phải đủ 12 tháng trở lên.

c. Mốc tính thời gian giữ bậc lương, lấy ngày 31/12 hàng năm làm mốc để tính thời gian xét điều kiện giữ bậc lương của công chức, viên chức và người lao động.

3. Đối tượng không xem xét nâng bậc lương trước thời hạn

a. Sau lần nâng bậc lương trước thời hạn gần nhất công chức, viên chức và người lao động chưa thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định (kể cả đối với trường hợp được nâng ngạch công chức, viên chức sau khi nâng bậc lương trước thời hạn).

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đang hưởng lương ngạch kiểm toán viên, bậc 5 (hệ số 3,66) từ ngày 1/5/2010. Năm 2012, ông Nguyễn Văn A được nâng bậc lương trước thời hạn và được hưởng lương ngạch kiểm toán viên, bậc 6 (hệ số 3,99) từ ngày 1/5/2012. Ông Nguyễn Văn A sẽ phải thực hiện nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 6 (hệ số 3,99) lên bậc 7 (hệ số 4,32) từ ngày 01/5/2015. Sau khi thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên này, ông Nguyễn Văn A mới được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu có đủ các thành tích theo quy định.

b. Công chức, viên chức và người lao động đã đủ thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (tính đến 31/12) thì không thuộc đối tượng xét nâng lương trước hạn.

Ví dụ: Ví dụ ông Nguyễn Văn B hiện đang hưởng lương chuyên viên, bậc 3 (hệ số 3,0) từ ngày 1/11/2010. Ông Nguyễn Văn B sẽ được nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 3 (hệ số 3,0) lên bậc 4 (hệ số 3,33) từ ngày 1/11/2013. Ông Nguyễn Văn B sẽ không thuộc đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn do tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn ông Nguyễn Văn B mới giữ bậc được 02 tháng (tháng 11-12/2013).

c. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng có sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian xem xét kỷ luật mà đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn vẫn thực hiện việc xét nâng bậc lương trước thời hạn. Sau khi có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn mà người đó bị xử lý kỷ luật thì Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định hủy quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cá nhân đó.

d. Công chức, viên chức và người lao động được nâng ngạch (lên ngạch cao hơn):

  • Khi nâng ngạch, chênh lệch tiền lương ở ngạch mới so với tiền lương ở ngạch cũ lớn hơn khoảng cách giữa 2 bậc lương ở ngạch mới, thì thời gian để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch mới (sau khi nâng ngạch) là phải thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
  • Khi nâng ngạch, chênh lệch tiền lương ở ngạch mới so với tiền lương ở ngạch cũ nhỏ hơn khoảng cách giữa 2 bậc lương ở ngạch mới; nhưng trước khi được bổ nhiệm vào ngạch mới (03 năm giữ bậc ở ngạch cũ tính từ ngày được bổ nhiệm vào ngạch mới), công chức đã được nâng bậc lương trước thời hạn, thì thời gian để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch mới (sau khi nâng ngạch) phải thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.

Điều 4. Tiêu chuẩn thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn

1. Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn

a. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 03 năm (36 tháng) /01 lần: Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng là 06 năm (72 tháng) tính từ thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích;

b. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 02 năm (24 tháng)/01 lần: Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng là 04 năm (48 tháng) tính từ thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích.

c. Đối với những trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian 06 năm hoặc 04 năm quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.

2. Tiêu chuẩn về thành tích thi đua, khen thưởng và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn

2.1.Tiêu chuẩn về thành tích thi đua, khen thưởng:

Trong thời hạn bảo lưu về thành tích thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này, công chức, viên chức và người lao động hoàn thành nhiệm vụ và có thành tích thi đua, khen thưởng, xếp theo thứ tự ưu tiên từ thành tích cao đến thành tích thấp, cho đến khi hết chỉ tiêu, cụ thể như sau:

(1). Được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;

(2). Được tặng thưởng Huân chương Độc lập các hạng;

(3). Được tặng thưởng Huân chương Lao động; Huân chương quân công các hạng; Huân chương bảo vệ tổ quốc các hạng;

(4). Được tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

(5). Được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

(6). Được hai lần trở lên Tổng Kiểm toán nhà nước tặng Bằng khen;

(7). 02 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp ngành;

(8). 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp ngành và được Tổng Kiểm toán nhà nước tặng Bằng khen;

(9). 05 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;

(10). Được công nhận một trong các chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc được cấp bằng học vị tiến sỹ;

(11). 04 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;

Đánh giá bài viết
1 351
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo