Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ trả lời tới các bạn quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo luật Bảo hiểm xã hội hiện nay, giúp các bạn nắm rõ và biết được mức hưởng của mình như thế nào. Mời các bạn theo dõi.
Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2016
Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đã đăng ký, sau bao lâu thì được lĩnh tiền trợ cấp thất nghiệp?
Câu hỏi:
Tại Khoản 3, Điều 94 Luật BHXH quy định mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu chung (1.150.000 đồng x 20 tháng = 23.000.000 đồng).
Nhưng tại Điều 58 Luật Việc làm lại ghi, người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật BHXH (với mức tối đa là 20 tháng lương tối thiểu chung là 1.150.000 x 20 tháng = 23.000.000 đồng). Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động (vùng 1: 3.100.000 đồng x 20 tháng = 62.000.000 đồng) tại thời điểm đóng BHTN.
Tôi xin hỏi, trường hợp người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định có mức lương 40.000.000 đồng thì tiền lương tháng đóng BHTN là như thế nào? Vì theo tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật BHXH với mức tối đa là: 23.000.000 đồng hay theo mức lương thực tế vì mức lương này cao hơn mức tối thiểu chung nhưng lại thấp hơn mức lương tối thiểu vùng 1 là 62.000.000 đồng.
Trường hợp người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định với mức 25.833.333 đồng/tháng hoặc trên mức này thì mức hưởng tối đa hàng tháng đều bằng nhau (không quá 5 tháng tối thiểu vùng là 3.100.000 đồng x 5 tháng = 15.500.000 đồng). Như vậy không khuyến khích người lao động đóng BHTN với mức lương cao hơn 25.833.333 đồng.
Mặc khác điều này dễ bị các doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh lợi dụng để chiếm đoạt tiền BHTN của Nhà nước vì họ có thể đóng BHTN với mức lương cao trong vòng 1 năm để hưởng BHTN nhiều. Luật BHXH hiện nay theo hướng không phân biệt lao động trong khu vực Nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh (tư nhân). Tại sao Luật Việc làm lại phân biệt lao động làm việc trong khu vực Nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh (tư nhân), như vậy tạo sự bất bình đẳng trong xã hội.
Trả lời:
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm thì người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 lần tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động tại thời điểm đóng BHTN.
Như vậy, người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định có mức lương 40.000.000 đồng; người lao động làm việc tại địa bàn thuộc vùng 1 theo quy định nên 20 tháng lương tối thiểu vùng 1 hiện nay là: 62.000.000 đồng, do đó, mức tiền lương làm căn cứ đóng BHTN của người lao động này là 40.000.000 đồng/tháng.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Sở dĩ phải khống chế mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là do theo quy định tại Luật Việc làm thì người lao động khi thất nghiệp không chỉ được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp mà còn được hưởng các chế độ khác như: hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; ngoài ra, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm thì "bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp".
Trợ cấp thất nghiệp được tính theo nguyên tắc mức hưởng được tính trên mức đóng, do đó, để đảm bảo tính công bằng thì cần phân biệt giữa người lao động làm việc trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh do mức lương tối thiểu của 2 khu vực này là khác nhau.
Trợ cấp thất nghiệp còn được tính dựa trên thời gian đóng BHTN và có sự chia sẻ giữa những người tham gia BHTN. Trợ cấp thất nghiệp chỉ là một trong số các khoản chi từ Quỹ BHTN nhằm hỗ trợ tài chính tạm thời cho phần thu nhập bị mất của người lao động khi bị thất nghiệp trong thời gian nhất định để người lao động ổn định cuộc sống, nhanh chóng tìm được việc làm. Ngoài ra, Quỹ BNTN có sự hỗ trợ của Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ, ngoài khoản chi cho chế độ trợ cấp thất nghiệp, Quỹ BHTN còn được chi cho các hoạt động như tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, BHYT, hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Do đó, để đảm bảo sự an toàn của Quỹ BHTN, Luật Việc làm quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như tại Điều 50 Luật này là phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:
Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
200 KB 18/05/2016 8:30:00 SAQuy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp định dạng .Doc
10/01/2018 10:57:51 CH
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
-
Hệ số trượt giá Bảo hiểm xã hội năm 2025
-
Hướng dẫn làm thẻ Căn cước khi không có nơi tạm trú, thường trú 2025
-
Chế độ phụ cấp đặc thù trong Công an Nhân dân 2025
-
Liệt sĩ hay Liệt sỹ, từ nào đúng chính tả?
-
Thủ tục đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài năm 2025
-
Người điều khiển xe máy chở chó ngồi trên xe máy có bị phạt không?
-
Nêu sự khác biệt giữa phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế?
-
Mức lương tối thiểu giờ năm 2025
-
Tỉnh Quảng Ninh được thành lập trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị hành chính nào?
-
Xét nghiệm ma túy hết bao nhiêu tiền 2025?
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Top 4 bài phân tích 16 câu giữa bài Vội vàng
Mẫu hợp đồng góp vốn
Có thể bạn quan tâm
-
Thời gian biểu trong Quân đội như thế nào? (cập nhật 2025)
-
Lịch nghỉ lễ Giỗ Tổ, 30/04, 01/05 năm 2025
-
Xét lý lịch 3 đời vào quân đội 2025
-
Quy định chào trong quân đội 2025
-
Câu hỏi thu hoạch lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng 2025
-
Tên viết tắt các cơ quan, tổ chức trong ngành Công an 2025
-
Hướng phấn đấu của bản thân khi đứng vào hàng ngũ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 2025
-
Quy định mang mặc quân phục trong Quân đội 2025
-
Quy tắc chính tả i và y
-
6 Cách tra cứu số CCCD 2024 online
-
Liệt sĩ hay Liệt sỹ, từ nào đúng chính tả?
-
Đoàn kết là gì? Vai trò của đoàn kết?