Nghi thức tổ chức Lễ Quốc tang Việt Nam

Nghi thức tổ chức Quốc tang hiện nay được tổ chức theo quy định tại Nghị định 105/2012/NĐ-CP về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức. Sau đây là chi tiết hướng dẫn tổ chức Quốc tang, Hoatieu.vn mời các bạn cùng tham khảo.

Việc tổ chức Lễ Quốc tang mang ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với toàn dân tộc Việt Nam. Lễ Quốc tang được tổ chức nhằm thể hiện sự tôn kính và tiếc thương sâu sắc của toàn dân, là dịp để cả nước cùng nhau đồng lòng tưởng nhớ và bày tỏ sự biết ơn đối với những cá nhân đã có công lao to lớn vì sự nghiệp cách mạng, xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc.

Trong những thời khắc đặc biệt này, toàn dân thống nhất, tăng cường tình đoàn kết và gắn bó, cùng nhau chia sẻ nỗi đau mất mát. Không chỉ vậy, Lễ Quốc tang còn là cơ hội để giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống yêu nước, lòng biết ơn đối với những thế hệ đi trước.

1. Chức danh được tổ chức Lễ Quốc tang

1. Cán bộ đang giữ hoặc thôi giữ một trong các chức vụ sau đây khi từ trần được tổ chức Lễ Quốc tang:

a) Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

b) Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

c) Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

d) Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Bộ Chính trị quyết định việc tổ chức Lễ Quốc tang đối với cán bộ cấp cao khác có quá trình đóng góp và công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, có uy tín lớn trong nước và quốc tế.

(Theo quy định tại Điều 5 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

2. Thông báo về Lễ Quốc tang

Các cơ quan sau đây cùng đứng tên ra thông cáo về Lễ Quốc tang:

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;

2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

3. Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

5. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

(Theo quy định tại Điều 6 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

3. Ban Lễ tang Nhà nước và Ban Tổ chức Lễ tang

1. Bộ Chính trị quyết định thành lập Ban Lễ tang Nhà nước, gồm từ 25 (hai mươi lăm) đến 30 (ba mươi) thành viên đại diện Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương, cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần.

a) Ban Lễ tang Nhà nước có nhiệm vụ chỉ đạo việc tổ chức Lễ Quốc tang theo quy định tại Nghị định này;

b) Trưởng Ban Lễ tang Nhà nước là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Bộ Chính trị quyết định thành lập Ban Tổ chức Lễ tang, gồm từ 15 (mười lăm) đến 20 (hai mươi) thành viên đại diện cho các Bộ, ban, ngành ở Trung ương, địa phương quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần và đại diện gia đình người từ trần,

a) Ban Tổ chức Lễ tang có nhiệm vụ giúp cho Ban Lễ tang Nhà nước trong việc điều hành các cơ quan là thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các cơ quan tham gia tổ chức Lễ Quốc tang theo quy định tại Nghị định này;

b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là một Phó Thủ tướng Chính phủ.

(Theo quy định tại Điều 7 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

4. Các văn bản về Lễ Quốc tang

Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng và cơ quan chủ quản của người từ trần soạn thảo: Thông cáo về Lễ Quốc tang; danh sách Ban Lễ tang Nhà nước, Ban Tổ chức Lễ tang, tiểu sử người từ trần; Thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng; Lời điếu và Lời cảm ơn có ý kiến đóng góp của gia đình người từ trần và được Ban Lễ tang Nhà nước thông qua.

(Theo quy định tại Điều 8 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

5. Đưa tin, đăng tin trên các phương tiện thông tin về Lễ Quốc tang

1. Đưa tin buồn

Khi chưa có thông báo chính thức của Ban Tổ chức Lễ tang, các phương tiện thông tin đại chúng chỉ được đưa tin vắn về việc từ trần. Sau khi thành lập Ban Tổ chức Lễ tang và việc tổ chức Lễ tang được chính thức công bố, các phương tiện thông tin đại chúng mới được đưa tin buồn, đăng bài viết giới thiệu về người từ trần.

2. Đăng tin trên các phương tiện thông tin

a) Báo Nhân dân và các cơ quan báo chí ở Trung ương và địa phương đưa tin về Lễ Quốc tang, gồm: Thông cáo, danh sách Ban Lễ tang Nhà nước, Ban Tổ chức Lễ tang; tiểu sử, ảnh người từ trần; nghi thức cả nước để tang; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng, lời cảm ơn của Ban Lễ tang Nhà nước;

b) Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương quay phim tư liệu Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng. Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam tường thuật và truyền hình trực tiếp Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng.

(Theo quy định tại Điều 9 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

6. Thời gian, nghi thức để tang

Thời gian tổ chức Lễ Quốc tang là 02 (hai) ngày. Trong thời gian này các cơ quan, công sở trong phạm vi cả nước và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài treo cờ rủ, có dải băng tang (có kích thước bằng 1/10 chiều rộng lá cờ, chiều dài theo chiều dài của lá cờ và chỉ treo cờ đến 2/3 chiều cao của cột cờ, dùng băng vải đen buộc không để cờ bay), không tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí công cộng.

(Theo quy định tại Điều 10 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

7. Nơi tổ chức Lễ Quốc tang và nơi an táng

1. Lễ Quốc tang tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội (nếu tổ chức ở Hà Nội); Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 175 hoặc Nhà tang lễ số 25 Lê Quý Đôn, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh (nếu tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh).

2. An táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội; Nghĩa trang thành phố Hồ Chí Minh hoặc hỏa táng, điện táng, an táng tại quê hương hay nghĩa trang địa phương khác theo nguyện vọng của gia đình.

(Theo quy định tại Điều 11 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

8. Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó treo Quốc kỳ có dải băng tang, ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí...”.

2. Bàn thờ đặt chính giữa phòng, dưới lễ đài, có lư hương và gối Huân chương.

3. Linh cữu phủ Quốc kỳ, đặt trên bệ ở chính giữa lễ đài, đầu hướng về bàn thờ.

4. Ban Tổ chức Lễ tang phân công các thành viên trong Ban Tổ chức Lễ tang đứng túc trực khi các đoàn cấp cao của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đến viếng.

5. Trong quá trình tiến hành Lễ viếng và Lễ truy điệu có 02 (hai) chiến sĩ tiêu binh đứng cửa phòng Lễ tang; 04 (bốn) sĩ quan quân đội mặc lễ phục đứng túc trực 4 góc cạnh linh cữu và 06 (sáu) chiến sĩ tiêu binh đứng túc trực quanh linh cữu và đội quân nhạc phục vụ Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ đưa tang.

(Theo quy định tại Điều 12 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

9. Vòng hoa trong Lễ viếng

1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 06 (sáu) vòng hoa, có băng vải đỏ chữ vàng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và gia đình; sau khi các đoàn viếng xong đặt cố định hai bên bàn thờ.

2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 30 (ba mươi) vòng hoa luân chuyển. Trong thông báo tin buồn có ghi: Các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ mang băng vải đen, có kích thước 1,2 m x 0,2 m, ghi dòng chữ trắng “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.

(Theo quy định tại Điều 13 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

10. Lễ viếng

1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình như sau: 02 (hai) chiến sĩ khiêng vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn, phía sau bên phải Trưởng đoàn là sĩ quan dẫn viếng, các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.

2. Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức đón và xếp các đoàn đại biểu nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và các cơ quan, cá nhân nước ngoài khác có nguyện vọng đến viếng và ghi sổ tang.

3. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi sổ tang.

4. Trong quá trình viếng, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ”.

(Theo quy định tại Điều 14 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

11. Tổ chức Lễ viếng ở nước ngoài

1. Cùng thời gian diễn ra Lễ Quốc tang ở Việt Nam, Bộ Ngoại giao hướng dẫn các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài tiếp đón các tổ chức, cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài đến viếng và ghi sổ tang tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.

2. Trang trí lễ đài:

a) Lễ đài trang trí phông nền đen, Quốc kỳ treo phía trên có dải băng tang, ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí...”;

b) Bàn thờ đặt chính giữa phòng, dưới lễ đài có lư hương; hai bên bàn thờ đặt 02 (hai) vòng hoa cố định;

c) Bàn ghi sổ tang.

(Theo quy định tại Điều 15 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

12. Lễ truy điệu

1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Lễ tang Nhà nước; Ban Tổ chức Lễ tang; gia đình, người thân; đại diện các cơ quan, đơn vị và địa phương của người từ trần.

2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu

a) Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài);

b) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đứng phía bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài);

c) Các đoàn đại biểu Bộ, Ban, ngành, đối tượng khác, lực lượng túc trực và đội quân nhạc đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.

3. Chương trình Lễ truy điệu

a) Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy điệu;

b) Quân nhạc cử Quốc ca;

c) Trưởng ban Lễ tang Nhà nước đọc lời điếu và tuyên bố phút mặc niệm;

d) Khi mặc niệm, quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ”;

đ) Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố kết thúc Lễ truy điệu.

4. Cùng thời gian diễn ra Lễ truy điệu ở Trung ương, lãnh đạo địa phương quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần tổ chức Lễ truy điệu tại địa phương.

(Theo quy định tại Điều 16 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

13. Lễ đưa tang

1. Thành phần dự Lễ đưa tang gồm: Ban Lễ tang Nhà nước; Ban Tổ chức Lễ tang; gia đình, người thân; đại diện các cơ quan, đơn vị và địa phương của người từ trần.

2. Khi chuyển linh cữu từ nhà tang lễ lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ có 01 (một) sĩ quan mang ảnh, 01 (một) sĩ quan mang gối Huân chương và 01 (một) sĩ quan quấn cờ mang cờ đi trước linh cữu; đội công tác gồm 01 (một) sĩ quan và 12 (mười hai) chiến sĩ chuyển linh cữu từ nhà tang lễ lên xe tang, từ xe tang vào phần mộ; Trưởng ban, Phó Trưởng ban Lễ tang Nhà nước cùng khiêng linh cữu (phía đầu linh cữu); gia đình và các thành viên khác đi phía sau linh cữu.

(Theo quy định tại Điều 17 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

14. Lực lượng và phương tiện phục vụ Lễ tang

1. Lực lượng phục vụ Lễ tang do Bộ Quốc phòng chuẩn bị, gồm;

a) Lực lượng phục vụ Lễ viếng: có 04 (bốn) sĩ quan túc trực cách linh cữu 1,5 m; 06 (sáu) chiến sĩ giữ súng CKC có lưỡi lê túc trực đứng bên ngoài cách sĩ quan túc trực 0,7 m; 02 (hai) chiến sĩ tiêu binh đứng trước cửa nhà tang lễ; lực lượng khiêng hoa; sĩ quan dẫn viếng; lực lượng quân nhạc phục vụ Lễ viếng;

b) Lực lượng phục vụ Lễ truy điệu: có 04 (bốn) sĩ quan túc trực bốn góc cách linh cữu 1,5 m; 06 (sáu) chiến sĩ giữ súng CKC túc trực đứng bên ngoài cách sĩ quan túc trực 0,7 m; 02 (hai) chiến sĩ tiêu binh đứng trước cửa nhà tang lễ; 01 tổ Quốc kỳ; 01 tổ Quân kỳ; lực lượng danh dự ba Quân chủng (127 cán bộ, chiến sĩ), quân nhạc phục vụ Lễ truy điệu;

c) Lực lượng phục vụ Lễ đưa tang: 01 (một) sĩ quan mang ảnh, 01 (một) sĩ quan mang gối Huân chương, 01 (một) sĩ quan quấn cờ; đội công tác gồm 01 sĩ quan và 12 (mười hai) chiến sĩ khiêng linh cữu; 07 (bảy) chiến sĩ chuẩn bị xe tang; lục lượng danh dự ba Quân chủng;

d) Lực lượng phục vụ Lễ an táng: 27 (hai mươi bảy) chiến sĩ làm nhiệm vụ tiêu binh tại cổng nghĩa trang; lực lượng mộ giả 13 (mười ba) chiến sĩ, lực lượng danh dự ba Quân chủng, lực lượng quân nhạc phục vụ Lễ an táng.

2. Phương tiện phục vụ Lễ tang do Bộ Quốc phòng chuẩn bị gồm: 01 xe chỉ huy; 01 xe chở Quốc kỳ, ảnh, gối Huân chương; 01 xe chở Quân kỳ; 06 xe chở đội hình danh dự; 01 xe hoa; 01 xe kéo xe tang (phía cuối xe tang là khẩu lựu pháo 122 mm); 01 xe dự phòng; 02 xe thông tin, 01 xe cứu thương.

3. Linh cữu được phủ Quốc kỳ đặt trong lồng kính để trên xe tang.

(Theo quy định tại Điều 18 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

15. Lễ hạ huyệt

1. Sau khi đội công tác di chuyển linh cữu vào vị trí phần mộ, Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ hạ huyệt.

2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.

3. Trưởng ban Tổ chức Lễ tang mời lãnh đạo Đảng, Nhà nước, gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ để vĩnh biệt.

4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.

5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt và lấp mộ, quân nhạc cử nhạc “Hành khúc tang lễ”.

6. Sau khi lấp mộ xong, Ban Tổ chức Lễ tang dành một phút mặc niệm tiễn biệt người từ trần. Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ".

(Theo quy định tại Điều 19 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

16. Xây mộ và chi phí

1. Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.

2. Chi phí xây mộ hoặc hỏa táng, điện táng và phục vụ Lễ tang do ngân sách nhà nước cấp.

(Theo quy định tại Điều 20 Chương II Nghị định 105/2012/NĐ-CP)

17. Kinh phí tổ chức Lễ Quốc tang Việt Nam

Hiện nay, mức chi đối với Lễ Quốc tang thực hiện theo quy định tại Thông tư 74/2013/TT-BTC.

Cụ thể, mức chi từ Ngân sách nhà nước cho một Lễ Quốc tang tối đa là 800 triệu đồng để chi cho các khoản mang tính cố định và các khoản do Ban tổ chức xem xét quyết định.

Các khoản chi mang tính cố định chỉ được chi tối đa 295 triệu đồng, gồm:

  • Chi mua quan tài: Tối đa 50 triệu đồng;
  • Chi làm bàn thờ tại gia đình: Tối đa 50 triệu đồng;
  • Chi xây vỏ mộ (gồm xây vỏ mộ, ốp đá): Tối đa 80 triệu đồng;
  • Chi làm bàn thờ, trang trí tại các nơi tổ chức lễ tang: Tối đa 80 triệu đồng;
  • Chi mua vải phủ bàn thờ, làm Quốc kỳ phủ linh cữu: Tối đa 15 triệu đồng;
  • Chi mua vải liệm, đồ khâm liệm, băng tang: Tối đa 20 triệu đồng.

Đối với các khoản chi do Ban tổ chức xem xét quyết định được xem xét chi tối đa 505 triệu đồng, gồm:

  • Chi làm 06 vòng hoa tiêu biểu, 30 vòng hoa luân chuyển;
  • Chi thuê xe phục vụ tang lễ;
  • Chi thuê nhà bạt, ô che nắng, mưa;
  • Chi thuê cây cảnh, thảm trải sàn;
  • Chi ăn, ở cho khách địa phương, họ hàng về dự tang lễ;
  • Chi quay video, chụp ảnh, truyền hình;
  • Chi phục vụ tang lễ: điện, nước, bồi dưỡng phục vụ tang lễ;
  • Chi bảo vệ mộ 10 ngày đầu;
  • Chi phí khác phát sinh (nếu có).

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 178
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm