Nghị định 33/2021/NĐ-CP thi hành Nghị quyết 131/2020/QH14 tổ chức chính quyền đô thị TP Hồ Chí Minh

Nghị định số 33/2021/NĐ-CP

Nghị định 33/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết 131/2020/QH14 ngày 16/11/2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 29/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2021/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết 131/2020/QH14 ngày 16/11/2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo đó, biên chế công chức bình quân làm việc tại Ủy ban nhân dân phường trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh là 15 người. Số bình quân này được tính cho tổng số phường của một quận, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng biên chế công chức của Ủy ban nhân dân phường tại các quận, thành phố trực thuộc trong tổng số biên chế được giao.

Nội dung Nghị định số 33 năm 2021

CHÍNH PHỦ

_______

Số: 33/2021/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh

______________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Ủy ban nhân dân phường thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường thuộc thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân phường).

5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Quy định về quản lý công chức

1. Công chức của Ủy ban nhân dân phường thuộc biên chế công chức của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và do Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh quản lý, sử dụng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi là Chủ tịch quận), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi là Phó Chủ tịch quận), giao quyền Chủ tịch quận, quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.

3. Chủ tịch quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (sau đây gọi là Chủ tịch phường), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (sau đây gọi là Phó Chủ tịch phường), người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, giao quyền Chủ tịch phường theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và Chủ tịch quận thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật về thẩm quyền và phân cấp, ủy quyền.

5. Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân phường.

Điều 4. Chức danh Ủy viên hoạt động chuyên trách tại các Ban thuộc Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

1. Mỗi Ban thuộc Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có 01 Ủy viên hoạt động chuyên trách, Ủy viên hoạt động chuyên trách do Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, phê chuẩn theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.

2. Chức danh Ủy viên hoạt động chuyên trách (sau đây gọi là Ủy viên chuyên trách) tại các Ban thuộc Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được xác định như sau:

a) Ủy viên chuyên trách Ban Pháp chế;

b) Ủy viên chuyên trách Ban Kinh tế - ngân sách;

c) Ủy viên chuyên trách Ban Văn hóa - xã hội;

d) Ủy viên chuyên trách Ban Đô thị.

3. Tiêu chuẩn chức danh Ủy viên chuyên trách:

a) Là đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đương nhiệm;

b) Có trình độ đại học trở lên, có khả năng tham gia xây dựng chính sách và tổ chức các hoạt động giám sát, có chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, năng lực phù hợp chức danh Ủy viên chuyên trách quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Các Ủy viên hoạt động chuyên trách được hưởng lương theo quy định pháp luật hiện hành đối với cán bộ, công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ bằng chức danh trưởng phòng cấp sở.

Điều 5. Quy định về cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở phường

Việc sử dụng, quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã thuộc tổ chức Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở phường thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 6. Quy định về người hoạt động không chuyên trách

Căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu của thực tiễn và ngân sách Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở phường và ở tổ dân phố theo quy định của pháp luật.

Chương II. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN

Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận

1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận gồm:

a) Chủ tịch quận;

b) Phó Chủ tịch quận;

c) Trưởng Công an quận;

d) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận;

đ) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;

e) Các cơ quan hành chính khác và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận.

2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP để quy định cụ thể tên gọi và số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận cho phù hợp. Riêng Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận gọi là Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.

3. Việc thành lập các cơ quan hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính và theo quy định pháp luật chuyên ngành.

4. Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy định tại văn bản pháp luật chuyên ngành.

Điều 8. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân quận

1. Ủy ban nhân dân quận làm việc theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Chủ tịch quận là người đứng đầu Ủy ban nhân dân quận, có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.

3. Phó Chủ tịch quận giúp Chủ tịch quận giải quyết các công việc theo phân công của Chủ tịch quận, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch quận và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản điều hành, giải quyết công việc và ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận.

Trường hợp khuyết Chủ tịch quận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định giao quyền Chủ tịch quận cho một Phó Chủ tịch quận cho đến khi có quyết định bổ nhiệm Chủ tịch quận.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận quy định tại các khoản 2, 3, 5 và 11 Điều 5 Nghị quyết số 131/2020/QH14 phải được thảo luận tập thể trước khi Chủ tịch quận quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Công chức của quận làm việc theo quy chế làm việc, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Tập thể quy định tại khoản này gồm: Chủ tịch quận, Phó Chủ tịch quận, Trưởng Công an quận, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. Ngoài ra, căn cứ vào nội dung cuộc họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể mời thêm các thành phần khác có liên quan.

5. Hoạt động của Ủy ban nhân dân quận nhằm đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.

6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại quận và theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân quận phải dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt.

7. Khi cần thiết, Chủ tịch quận ủy quyền cho Phó Chủ tịch quận, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch phường để giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.

Điều 9. Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận

1. Việc tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy chế làm việc, do Chủ tịch quận triệu tập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Chủ tịch quận mời Bí thư quận ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của quận, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của quận, đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ứng cử trên địa bàn quận tham dự cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận khi nội dung cuộc họp có các vấn đề liên quan.

3. Kết luận cuộc họp liên quan đến người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận (trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.

Điều 10. Tổ chức hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch quận với Nhân dân

1. Hằng năm, trước kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch quận có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân ở quận về tình hình hoạt động của quận và những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng của công dân trên địa bàn quận.

Căn cứ vào quy mô dân số, Chủ tịch quận có thể tổ chức đối thoại với Nhân dân theo phường, Ủy ban nhân dân quận phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân phường để Ủy ban nhân dân phường thông báo đến các cộng đồng dân cư và tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.

2. Kết quả hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch quận với Nhân dân phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ở quận trước 07 ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ gần nhất của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch quận và Phó Chủ tịch quận

1. Chủ tịch quận có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật Cán bộ, công chức, các quy định khác của pháp luật có liên quan, chấp hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận và các trách nhiệm sau:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận;

b) Chịu trách nhiệm quản lý công chức, viên chức của quận, phường theo quy định tại Nghị định này và theo phân cấp, ủy quyền;

c) Ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận; ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận với chức danh Chủ tịch và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân quận.

2. Phó Chủ tịch quận có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch quận phân công, ủy quyền và chịu trách nhiệm về các chỉ đạo, quyết định của mình.

3. Chủ tịch quận hoặc Phó Chủ tịch quận vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này thì bị xem xét xử lý theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, quy định của pháp luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 12. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

1. Chủ tịch quận chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Khi gặp những vấn đề vượt thẩm quyền, Chủ tịch quận phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận chấp hành việc kiểm tra của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong thực hiện nhiệm vụ.

Điều 13. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận với Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở quận

Thực hiện theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận với Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở quận và thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Ủy ban nhân dân quận chịu sự lãnh đạo của Quận ủy và báo cáo Quận ủy việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giao.

2. Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở quận trong thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Điều 14. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận

1. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận là quyết định.

2. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận

a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận do Chủ tịch quận phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định;

b) Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định. Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định.

3. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận

a) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận trước khi trình. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân quận họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định;

b) Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: tờ trình và dự thảo quyết định; bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định; tài liệu khác (nếu có);

c) Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

d) Chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân quận họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.

4. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch quận

a) Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân quận chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân quận họp để chuyển đến Chủ tịch quận, Phó Chủ tịch quận và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;

b) Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận bao gồm: tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp.

5. Trình tự xem xét, ban hành dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận

a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận được lấy ý kiến thảo luận tập thể tại cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận do Chủ tịch quận tổ chức;

b) Chủ tịch quận ký ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân quận với tư cách là người đứng đầu cơ quan ban hành.

Chương III. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Điều 15. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:

a) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

b) Phòng Nội vụ;

c) Phòng Tư pháp;

d) Phòng Tài chính - Kế hoạch

đ) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

e) Phòng Văn hóa và Thông tin;

g) Phòng Quản lý đô thị;

h) Phòng Tài nguyên và Môi trường;

i) Phòng Giáo dục và Đào tạo;

k) Thanh tra quận;

l) Phòng Kinh tế;

m) Phòng Y tế;

n) Phòng Khoa học và Công nghệ.

2. Căn cứ quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước ở thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định nhưng số lượng không quá 03 người.

Điều 16. Quản lý tài chính - ngân sách nhà nước

1. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh với ngân sách thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ điều tiết phù hợp cho ngân sách thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh để đảm bảo nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định. Sau khi ngân sách thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm đủ nguồn cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh, xã hội cho thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền, Hội đồng nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được quyết định sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương IV. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG

Điều 17. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường

1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường gồm:

a) Chủ tịch phường;

b) Phó Chủ tịch phường;

c) Trưởng Công an phường;

d) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường;

đ) Các công chức khác: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.

2. Công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ chức danh thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường (trừ điểm c khoản 1 Điều này).

Điều 18. Nguyên tắc hoạt động và làm việc của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường

1. Ủy ban nhân dân phường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chủ tịch phường là người đứng đầu, có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành Ủy ban nhân dân phường làm việc theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch phường tổ chức cuộc họp để thảo luận tập thể về các vấn đề quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Nghị quyết số 131/2020/QH14 trước khi quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Tập thể quy định tại khoản này gồm: Chủ tịch phường, Phó Chủ tịch phường, Trưởng Công an phường, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự phường và các công chức khác có liên quan.

3. Chủ tịch phường được ủy quyền cho công chức giữ chức danh Tư pháp - Hộ tịch thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân phường đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản theo quy định của pháp luật.

Công chức Tư pháp - Hộ tịch được ủy quyền phải có kinh nghiệm từ 3 năm công tác trở lên ở lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch.

4. Phó Chủ tịch phường giúp Chủ tịch phường giải quyết các công việc theo phân công của Chủ tịch phường, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Khi Chủ tịch phường vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch điều hành và giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường.

5. Trường hợp khuyết Chủ tịch phường thì Chủ tịch quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có quyết định giao quyền Chủ tịch phường cho một Phó Chủ tịch phường cho đến khi có Chủ tịch phường mới.

6. Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường nhằm bảo đảm đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và quy chế làm việc của phường.

7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại phường theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân phường phải dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt.

Điều 19. Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường

1. Việc tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường thực hiện theo quy chế làm việc, do Chủ tịch phường triệu tập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Khi nội dung cuộc họp có các vấn đề liên quan, Chủ tịch phường mời Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của phường, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của phường, bí thư chi bộ, tổ trưởng tổ dân phố, đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh tham gia cuộc họp thường kỳ và các cuộc họp khác của Ủy ban nhân dân phường.

3. Kết luận cuộc họp liên quan đến người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân phường (trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.

...............................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Cơ cấu tổ chức được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Chính phủNgười ký:Nguyễn Xuân Phúc
Số hiệu:33/2021/NĐ-CPLĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
Ngày ban hành:29/03/2021Ngày hiệu lực:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đánh giá bài viết
1 581
0 Bình luận
Sắp xếp theo