Nghị định 220/2025/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định quốc phòng quân sự

Nghị định số 220 2025 của Chính phủ

Ngày 07/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 220/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương hai cấp. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 07/08/2025.

Nghị định này điều chỉnh các quy định liên quan đến công tác quốc phòng và quân sự tại các địa phương, bao gồm các cơ quan quân sự địa phương, khu vực phòng thủ, và các quy định về nghĩa vụ quân sự.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 220/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, QUÂN SỰ KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HAI CẤP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH15;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14;

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13;

Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13;

Căn cứ Luật Lực lượng dự bị động viên số 53/2019/QH14;

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13;

Căn cứ Luật Cảnh sát biển Việt Nam số 33/2018/QH14;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về lĩnh vực quốc phòng số 98/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 168/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở Bộ ngành trung ương, địa phương

1. Sửa đổi khoản 1, khoản 4 Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp xã (gọi chung là cơ quan quân sự địa phương) là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở địa phương cùng cấp.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở các cấp.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Chủ trì hoặc phối hợp với bộ, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua khen thưởng, chính sách pháp luật về quốc phòng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo thẩm quyền.”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm đ khoản 4 Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 11 như sau:

“c) Phối hợp với Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và các cơ quan, tổ chức liên quan tham gia thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ quốc phòng được giao;”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 11 như sau:

“đ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao;”

4. Sửa đổi khoản 2, khoản 4 Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 Điều 13 như sau:

“2. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp xã là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.”

b) Sửa đổi khoản 4 Điều 13 như sau:

“4. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh với cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành quản lý trên địa bàn là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.”

5. Sửa đổi khoản 1, khoản 5 Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương với cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng.”

b) Sửa đổi khoản 5 Điều 14 như sau:

“5. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.”

6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 15 như sau:

“a) Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15; báo cáo 6 tháng trước ngày 20 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 20 tháng 11;”

7. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra cấp xã, cơ quan, tổ chức trên địa bàn.”

8. Bãi bỏ khoản 3 Điều 11; điểm b khoản 1 Điều 15.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về khu vực phòng thủ

1. Sửa đổi khoản 6, khoản 8 Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi khoản 6 Điều 3 như sau:

“6. Lực lượng phòng thủ quân khu là tổng hợp các lực lượng của khu vực phòng thủ cấp tỉnh trong địa bàn quân khu.”

b) Sửa đổi khoản 8 Điều 3 như sau:

“8. Hội đồng cung cấp của khu vực phòng thủ là cơ quan do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm quốc phòng cho khu vực phòng thủ.”

2. Sửa đổi tiêu đề khoản 3 và sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi tiêu đề khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Cấp tỉnh”

b) Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 5 như sau:

“c) Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo cấp tỉnh là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh.”

3. Sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 6 như sau:

“c) Chỉ đạo cơ quan quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ gắn với thế trận phòng thủ quân khu.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Trình tự xây dựng, hình thức, nội dung kế hoạch phòng thủ quân khu theo quy định của Điều lệ công tác tham mưu tác chiến Quân đội nhân dân Việt Nam.”

5. Sửa đổi tên Chương III như sau: “KHU VỰC PHÒNG THỦ CẤP TỈNH”

6. Sửa đổi khoản 5, khoản 7 Điều 21 như sau:

a) Sửa đổi khoản 5 Điều 21 như sau:

“5. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết nghị, giám sát nhiệm vụ xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ; quyết nghị chủ trương, biện pháp chuyển hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương trong khu vực phòng thủ sang thời chiến theo quy định của Luật Quốc phòng.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 21 như sau:

“7. Bộ Tư lệnh quân khu chủ trì, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương cấp tỉnh; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tham mưu cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ; trong trạng thái khẩn cấp về quốc phòng và trạng thái chiến tranh, lãnh đạo và chỉ huy thống nhất các lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ chiến đấu.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khu vực phòng thủ

1. Bộ Tư lệnh quân khu chỉ đạo cơ quan quân sự cấp tỉnh xây dựng kế hoạch khu vực phòng thủ, thông qua đảng ủy quân sự cùng cấp trước khi trình Tư lệnh quân khu phê chuẩn. Căn cứ kế hoạch phòng thủ cấp tỉnh đã được phê chuẩn, cơ quan quân sự cấp tỉnh chỉ đạo Ban chỉ huy phòng thủ khu vực xây dựng kế hoạch phòng thủ khu vực, thông qua Đảng ủy trình Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh phê chuẩn. Nội dung kế hoạch khu vực phòng thủ, kế hoạch phòng thủ khu vực phải thống nhất với kế hoạch phòng thủ của cấp trên, phù hợp với đặc điểm, điều kiện, địa hình của địa phương.

2. Cơ quan quân sự cấp tỉnh tham mưu cho tỉnh ủy (thành ủy), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch bảo đảm phòng thủ theo chức năng, nhiệm vụ.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sở, ban, ngành căn cứ kế hoạch phòng thủ của cấp tỉnh, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh xây dựng kế hoạch bảo đảm phòng thủ thông qua cấp ủy cấp mình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.

4. Căn cứ kế hoạch đã được phê chuẩn, các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện; hàng năm và từng nhiệm kỳ điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình và yêu cầu nhiệm vụ.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã chỉ đạo cơ quan quân sự, công an cùng cấp thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang địa phương đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 24 như sau:

“1. Lực lượng công an chủ trì, phối hợp với lực lượng quân sự và các lực lượng khác nắm tình hình, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã biện pháp ngăn ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của thế lực thù địch, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm theo chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành tổ chức tuyên truyền cho quần chúng nhân dân nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; phối hợp với các đơn vị lực lượng vũ trang thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.”

10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 29 như sau:

a) Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 29 như sau:

“b) Khu vực phòng thủ then chốt, căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương cấp tỉnh;”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như sau:

“2. Căn cứ phương án tác chiến phòng thủ của quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; các tỉnh (thành phố) có thể xác định thêm một số thành phần khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.”

11. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 30 như sau:

“a) Cơ quan quân sự cấp tỉnh chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ theo hướng dẫn của Bộ Tư lệnh quân khu. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chủ trì giúp Ủy ban nhân dân Thành phố lập quy hoạch thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;”

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 31 như sau:

“2. Cơ quan quân sự cấp tỉnh phối hợp với cơ quan, ban, ngành cùng cấp tham mưu, xây dựng kế hoạch bảo đảm phòng thủ.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành trung ương trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ phòng thủ.”

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5 Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 42 như sau:

“2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành trung ương liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước, quy hoạch các khu kinh tế quốc phòng, bảo đảm gắn kết với xây dựng thế trận phòng thủ quân khu và thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương liên quan xây dựng quy chế kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng và an ninh trong phòng thủ quân khu và khu vực phòng thủ.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 42 như sau:

“5. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện quy định tại Điều 45 Nghị định này.”

14. Sửa đổi tên điều, bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 và sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 45 như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 45 như sau:

“Điều 45. Bộ Nông nghiệp và Môi trường”;

b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 45 như sau:

“1a. Phối hợp với Bộ Quốc phòng nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng gắn với xây dựng thế trận phòng thủ quân khu và thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 45 như sau:

“2. Trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, chỉ đạo, hướng dẫn các quân khu, địa phương xây dựng kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng và xây dựng, hoạt động phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ trong từng giai đoạn.”

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1; bổ sung khoản 4, khoản 5 vào sau khoản 3 Điều 47 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 47 như sau:

“1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành trung ương, địa phương rà soát, điều chỉnh cơ chế sử dụng các mặt hàng trong hệ thống kho dự trữ quốc gia; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định về cơ chế, chính sách tài chính đảm bảo nhiệm vụ phòng thủ quân khu và khu vực phòng thủ. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương gắn với quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, làm căn cứ để từng quân khu và địa phương xây dựng thế trận phòng thủ quân khu và thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ.”

b) Bổ sung khoản 4, khoản 5 vào sau khoản 3 Điều 47 như sau:

“4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo các quân khu và địa phương lập kế hoạch xây dựng thế trận phòng thủ quân khu và thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ.

5. Hướng dẫn các địa phương phối hợp với quân khu lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; kế hoạch bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh; kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân bảo đảm nhu cầu quốc phòng và các hoạt động của xã hội; kế hoạch chuyển địa phương vào các trạng thái quốc phòng và các kế hoạch khác của địa phương.”

16. Sửa đổi tên Điều 48 như sau:

“Điều 48. Bộ Nội vụ”

17. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 như sau:

a) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 50 như sau:

“1a. Căn cứ quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông trên phạm vi cả nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phối hợp với các địa phương xây dựng quy hoạch phát triển giao thông bảo đảm nhu cầu xây dựng thế trận phòng thủ quân khu và thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 như sau:

“2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành trung ương liên quan điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy hoạch xây dựng thế trận phòng thủ quân khu, thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ đăng ký, quản lý cơ sở hạ tầng, phương tiện giao thông thuộc diện huy động cho khu vực phòng thủ theo quy định của pháp luật về danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho quân đội.”

18. Sửa đổi tên điều; sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 53 như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 53 như sau:

“Điều 53. Bộ Khoa học và Công nghệ”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 53 như sau:

“3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy việc phát triển công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ chiến lược vào xây dựng, hoạt động phòng thủ quân khu và khu vực phòng thủ.”

19. Bổ sung Điều 53a như sau:

“Điều 53a. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương tuyên truyền nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, ngăn chặn xâm nhập văn hóa độc hại, phòng, chống tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật; xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, nâng cao dân trí trong khu vực phòng thủ.

2. Chỉ đạo việc quản lý chặt chẽ các hoạt động thông tin, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.”

20. Sửa đổi tên Điều 55 như sau:

“Điều 55. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”.

21. Sửa đổi khoản 3 Điều 56 như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong nhiệm kỳ tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ từ một đến hai lần.”

22. Bãi bỏ Điều 44; khoản 2 Điều 47; Điều 51; Điều 52; khoản 4 Điều 53.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Kế hoạch động viên quốc phòng của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, quân khu, cấp tỉnh, cấp xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 4 Điều 14 như sau:

“c) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tham gia thẩm định kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã thuộc thành phố Hà Nội; kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;

d) Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham gia thẩm định kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp xã liên quan đến quốc phòng; kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ thành phố Hà Nội;”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 17 như sau:

“2. Bộ Tư lệnh Quân khu lập, điều chỉnh và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với quy hoạch vùng, tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đô thị, nông thôn; phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp xã trọng điểm về quốc phòng; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh, xã trọng điểm về quốc phòng.

3. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội lập, điều chỉnh và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; kế hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực của thành phố Hà Nội.

4. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh lập, điều chỉnh và trình Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh; kế hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực cấp tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ cấp xã trọng điểm quốc phòng.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:

“3. Nội dung kế hoạch chi tiết nhằm cụ thể hóa chủ trương, định hướng, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực đã được xác định trong kế hoạch tổng thể; phù hợp với quy hoạch vùng, tỉnh, đô thị, nông thôn; phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược.”

5. Sửa đổi tên Điều 23 như sau:

“Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Khu kinh tế - quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

“3. Hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 22 như sau:

“b) Phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Ban chỉ huy quân sự cấp xã xây dựng và bảo vệ khu vực phòng thủ;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:

“1. Đoàn kinh tế - quốc phòng phối hợp với cơ quan quân sự, công an địa phương tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định việc bố trí, sắp xếp dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng; ưu tiên sắp xếp, bố trí ổn định dân cư nội tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Trường hợp cần thiết, có nhu cầu tiếp nhận nhân dân ngoài tỉnh đến cư trú trong địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã thống nhất với Đoàn kinh tế - quốc phòng về bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:

“1. Căn cứ kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm theo quy định của pháp luật về đầu tư công cho Khu kinh tế - quốc phòng, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.”

5. Sửa đổi khoản 6 Điều 39 như sau:

“6. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan xây dựng các chế độ, chính sách hỗ trợ tài chính cho Đoàn kinh tế - quốc phòng, các lực lượng trực tiếp tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 8 và khoản 9 Điều 40 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:

“1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch trung hạn, hằng năm, đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật về đầu tư công; xây dựng, hướng dẫn chế độ chính sách, hỗ trợ tài chính, chế độ ưu đãi, quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; xây dựng chế độ, chính sách cho các lực lượng tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 như sau:

“3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thực hiện quy hoạch bố trí dân cư, xây dựng chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư tuyến biên giới đất liền, biển, đảo; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất để thực hiện hợp phần quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8, khoản 9 Điều 40 như sau:

“8. Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng chương trình, đề án, chế độ chính sách cho đồng bào dân tộc trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng.

9. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng chế độ chính sách để thực hiện dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại Khu kinh tế - quốc phòng.”

7. Bãi bỏ khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 40.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ

1. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 3 Điều 3 như sau:

“c) Ban chỉ huy quân sự cấp xã quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Số lượng Phó chỉ huy trưởng, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau:

a) Đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng được bố trí không quá 02 Phó chỉ huy trưởng, 01 trợ lý;

b) Đơn vị hành chính cấp xã không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bố trí 01 Phó chỉ huy trưởng, 01 trợ lý.”

3. Sửa đổi tên Điều 8 như sau:

“Điều 8. Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của thôn đội trưởng”

4. Sửa đổi tên Điều 9 như sau:

“Điều 9. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực”

5. Sửa đổi tên điều và sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 16/2025/NĐ-CP như sau:

“Điều 10. Chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã

1. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

2. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.

3. Chế độ phụ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng.

..........

Mời bạn tham khảo các văn bản pháp luật khác có liên quan trên chuyên mục Văn bản pháp luật được đăng tải trên HoaTieu.vn.

Nghị định 220/2025/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định quốc phòng quân sự
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành: Chính phủ Người ký: Phạm Minh Chính
Số hiệu: 220/2025/NĐ-CP Lĩnh vực: An ninh trật tự
Ngày ban hành: 07/08/2025 Ngày hiệu lực: 07/08/2025
Loại văn bản: Nghị định Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Đánh giá bài viết
1 138
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm