Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch

Nghị định số 16/2020/NĐ-CP

Nghị định 16/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.

Tóm tắt nội dung Nghị định 16/2020/NĐ-CP

05 điều kiện xin nhập quốc tịch Việt Nam mà vẫn giữ quốc tịch nước ngoài

Đây là nội dung mới được Chính phủ hướng dẫn tại Nghị định 16/2020/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 03/02/2020.

Theo quy định tại Luật Quốc tịch Việt Nam, người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên, người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:

Thứ nhất, có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

Thứ hai, có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Thứ ba, việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.

Thứ tư, việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.

Thứ năm, không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/3/2020.

Nghị định này làm hết hiệu lực Nghị định 78/2009/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA, Thông tư liên tịch 05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA, Nghị định 97/2014/NĐ-CP.

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Hành chính được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 16/2020/NĐ-CP
Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2020
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT QUỐC
TỊCH VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6
năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều biện pháp thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt
Nam về việc nhập, trở lại, thôi, tước quốc tịch Việt Nam; hủy bỏ quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam; thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc tịch; đăng để được
xác định quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy c nhận quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác
nhận người gốc Việt Nam trách nhiệm của các quan trong quản nhà nước về
quốc tịch.
Điều 2. Hợp pháp hóa lãnh sự, dịch giấy tờ trong hồ quốc tịch sang tiếng Việt
Giấy tờ trong hồ xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam giải quyết các việc khác
về quốc tịch Việt Nam do quan thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa nh sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế Việt Nam thành viên.
Giấy tờ trong hồ quốc tịch bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt; bản
dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ người dịch theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 3. Cách thức nộp, thụ lý hồ trả kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
1. Người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc
tịch thể trực tiếp nộp hồ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến quan
thẩm quyền thụ hồ theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam Nghị định này,
không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ. Trường hợp người xin trở lại, xin thôi quốc
tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch trú tại quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ không Cơ quan đại diện ngoại giao, quan lãnh sự hoặc quan khác được
ủy quyền thực hiện chức năng lãnh s của Việt Nam nước ngoài (sau đây gọi
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
quan đại diện) thì nộp hồ tại quan đại diện kiêm nhiệm hoặc quan đại diện nào
thuận tiện nhất.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải trực tiếp nộp hồ tại Sở pháp, nơi người đó
trú.
Yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch cho người chưa thành niên, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân s do người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ của người
đó thực hiện.
2. Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp bản sao thì người u cầu giải quyết
các việc về quốc tịch thể nộp giấy tờ bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp t bản chính thì
phải bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản
chính xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng
thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lịch phải được
chứng thực chữ theo quy định của pháp luật.
3. Người thụ hồ trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường
hợp hồ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ đầy đủ, hợp
lệ thì người thụ hồ ghi vào Sổ thụ cấp Phiếu thụ hồ theo mẫu quy định
cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ được gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ
hồ gửi Phiếu thụ cho người nộp hồ qua hệ thống bưu chính.
4. quan thụ hồ lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách
những người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch theo mẫu quy định.
Đối với hồ xin thôi quốc tịch Việt Nam, quan thụ hồ trách nhiệm phân loại
thành hồ được miễn xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch
Việt Nam hồ phải xác minh về nhân thân.
Trường hợp được miễn c minh về nhân thân thì thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho nhập
quốc tịch nước ngoài phải còn ít nhất 120 ngày, kể từ ngày thụ hồ sơ; trường hợp
phải xác minh về nhân thân thì thời hạn phải còn ít nhất 150 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ
sơ.
5. Kết quả giải quyết các việc về quốc tịch được trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu
chính cho người yêu cầu. Người yêu cầu trả kết quả qua hệ thống bưu chính phải nộp chi
phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính.
6. Việc trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại
Điều 12 của Nghị định này.
Điều 4. Hủy giá trị giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam đã cấp cho người thôi
quốc tịch, tước quốc tịch, hủy b quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Kể từ ngày Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của một người hiệu lực pháp luật, giấy tờ quy
định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam đã cấp cho người đó không còn giá trị
chứng minh quốc tịch Việt Nam.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
2. Việc xóa đăng thường trú, thu hồi hủy giá trị sử dụng Hộ chiếu Việt Nam,
Chứng minh nhân dân, Căn cước công n của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 của Nghị định này
pháp luật liên quan.
Trường hợp giấy tờ hộ tịch của người đã thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt
Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam ghi quốc tịch Việt Nam thì việc
thông o ghi chú vào sổ hộ tịch việc thay đổi quốc tịch được thực hiện theo quy định
tại Điều 25 của Nghị định này.
Điều 5. Việc sử dụng quốc tịch của công dân Việt Nam đồng thời quốc tịch nước
ngoài trong quan hệ với quan thẩm quyền của Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ công nhận quốc tịch Việt Nam đối
với công n Việt Nam đồng thời quốc tịch nước ngoài trong quan hệ với quan
thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế Việt Nam thành viên
quy định khác.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
a) Dùng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung; khai báo không
trung thực, hành vi gian dối để làm thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch;
b) Dùng giấy t không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Ngh định này để chứng minh đang có quốc tịch Việt Nam;
c) Lợi dụng thẩm quyền được giao để cấp giấy tờ về quốc tịch Việt Nam, giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ khác ghi quốc tịch Việt Nam trái quy định của
pháp luật; xác nhận không sở, không đúng sự thật về người xin nhập, xin trở lại
quốc tịch Việt Nam;
d) Lợi dụng việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam việc xin giữ quốc tịch nước
ngoài khi được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam để xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật
tự, an toàn hội của Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam; phương hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
2. nhân, t chức thực hiện nh vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm bị xử theo quy định của pháp luật; giấy tờ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này, giấy tờ được cấp trong các trường hợp quy định tại điểm a điểm c
khoản 1 Điều này không giá trị pháp lý, phải bị thu hồi hủy bỏ.
3. Trường hợp người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật
Quốc tịch bị phát hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều y thì B
pháp hoàn thiện hồ sơ, o cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật Quốc tịch
Việt Nam Điều 23 của Nghị định này.
Chương II
THỦ TỤC NHẬP, TRỞ LẠI, THÔI, TƯỚC QUỐC TỊCH, HỦY BỎ QUYẾT
ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Đánh giá bài viết
1 66

Bài liên quan

0 Bình luận
Sắp xếp theo