Công văn 7078/BTC-KBNN hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục Ngân sách nhà nước
Công văn 7078/BTC-KBNN - Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục Ngân sách nhà nước
Công văn 7078/BTC-KBNN hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục ngân sách Nhà nước được ban hành ngày 30/5/2017. Nội dung chi tiết mời các bạn tham khảo.
Thông tư 40/2016/TT-BTC Quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Công văn 171/TANDTC-KHTC về lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2018
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7078/BTC-KBNN V/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục NSNN | Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: |
|
Thực hiện quy định của Luật Ngân sách nhà nước (NSNN), Bộ Tài chính đã ban hành Hệ thống Mục lục NSNN tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016. Thông tư số 324/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành áp dụng cho năm ngân sách 2017 đối với Bảng chuyển đổi từ công năng chính của dự án đầu tư của ngành, lĩnh vực đầu tư công theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang mã số nhiệm vụ chi áp dụng cho năm ngân sách 2017 (Bảng số 01/BCĐ); có hiệu lực toàn bộ từ năm 2018 và thay thế Hệ thống Mục lục NSNN ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Để tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán ngân sách các cấp, đối tượng nộp thuế và các cơ quan tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý, thu nộp NSNN các cấp thống nhất thực hiện trong công tác lập dự toán, phân bổ giao dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán thu, chi NSNN, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về thực hiện Mục lục NSNN như sau:
Hệ thống Mục lục NSNN là bảng phân loại các khoản thu, chi NSNN theo hệ thống tổ chức nhà nước, lĩnh vực chi NSNN, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế - xã hội do Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán, quyết toán NSNN và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính thuộc khu vực nhà nước.
I. Về hiệu lực thực hiện
1. Đối với ngân sách năm 2017
Thực hiện theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành hệ thống Mục lục NSNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Do dự toán Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định theo lĩnh vực chi quy định tại Luật NSNN số 83/2015/QH13, nên việc chuyển đổi mã số hạch toán ngành, lĩnh vực đầu tư theo Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số nhiệm vụ chi áp dụng riêng cho năm ngân sách 2017 được thực hiện theo Bảng chuyển đổi số 01/BCĐ kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Mục lục NSNN.
2. Từ ngân sách năm 2018
Thực hiện theo các quy định của Thông tư số 324/2016/TT-BTC, không thực hiện hạch toán mã nhiệm vụ chi theo Bảng chuyển đổi số 01/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC. Việc chuyển đổi mã số hạch toán ngành, lĩnh vực đầu tư theo Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số Loại, Khoản được thực hiện theo Bảng chuyển đổi số 02/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC.
Việc quyết định, phân bổ, giao, hạch toán dự toán của từng lĩnh vực chi NSNN theo loại, khoản thực hiện theo Bảng chuyển đổi từ công năng chính của dự án đầu tư theo ngành, lĩnh vực đầu tư công theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số Loại, Khoản theo Thông tư này áp dụng từ ngân sách năm 2018 quy định tại Bảng chuyển đổi số 02/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC.
II. Mã Chương
Phân loại mục lục NSNN theo Chương là phân loại dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi chung là cơ quan chủ quản) được giao tổ chức, quản lý ngân sách riêng nhằm xác định trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức đó đối với NSNN. Trong các Chương, có một số Chương đặc biệt dùng để phản ánh nhóm tổ chức, nhóm cá nhân có cùng tính chất, nhưng không thuộc cơ quan chủ quản.
- Mã chương được mã số hóa 3 ký tự và được chia làm 4 khoảng, tương ứng với 4 cấp quản lý:
- Các số có giá trị từ 001 đến 399 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc trung ương quản lý;
- Các số có giá trị từ 400 đến 599 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Các số có giá trị từ 600 đến 799 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện quản lý;
- Các số có giá trị từ 800 đến 989 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp xã quản lý.
- Đối với các khoản thu NSNN do cơ quan thuế, cơ quan hải quan quản lý, mã chương được xác định là mã của đơn vị chủ quản của đơn vị có nghĩa vụ hoặc trách nhiệm quản lý, nộp NSNN; các khoản nợ đọng khi chia tách, sáp nhập, đơn vị nào nộp thì hạch toán vào chương của đơn vị đó; đối với các khoản thu phạt, tịch thu (trừ các khoản phạt, tịch thu của cơ quan thuế, hải quan ra quyết định), hạch toán số thu theo chương của cơ quan ra quyết định xử phạt, tịch thu; các khoản thuế chậm nộp hạch toán theo chương của đơn vị nộp thuế.
Trường hợp các khoản thu phạt, tịch thu thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn địa phương nhưng vượt thẩm quyền quyết định của cơ quan trung ương thì hạch toán thu theo chương của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phạt, tịch thu.
- Đối với các khoản chi thuộc dự toán NSNN được giao, mã chương được xác định là mã của cơ quan chủ quản của đơn vị, chủ dự án đầu tư.
Trường hợp sử dụng kinh phí do ngân sách cấp khác ủy quyền thì hạch toán Chương của cơ quan chủ quản thuộc cấp ngân sách đã ủy quyền, không hạch toán vào chương của đơn vị nhận ủy quyền.
- Khi hạch toán thu, chi NSNN, căn cứ vào mã số chương đã hạch toán thuộc khoảng giá trị nào sẽ xác định được cấp quản lý các khoản thu, chi đó.
Tham khảo thêm
Thông tư 303/2016/TT-BTC hướng dẫn phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí thuộc ngân sách nhà nước Quy định sử dụng biên lai thu phí, lệ phí từ ngày 01/01/2017
Nghị định 45/2017/NĐ-CP lập kế hoạch Tài chính 5 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm Quy định về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
Nghị quyết 51/NQ-CP thực hiện nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu ngân sách nhà nước, quản lý nợ công Nghị quyết đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững
Thông tư 40/2016/TT-BTC Quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Giấy đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Thông tư 09/2022/TT-NHNN quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
-
Thông tư 07/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2015/TT-BTC chế độ ưu tiên trong giám sát hải quan
-
Thông tư 05/2019/TT-BTC Hướng dẫn kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô
-
Thông tư 96/2021/TT-BTC quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác quyết toán
-
Thông tư số 03/2023/TT-NHNN về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp
-
Thông tư 26/2022/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính đối với các trình độ của giáo dục đại học
-
Thông tư 04/2022/TT-NHNN quy định áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài
-
Thông tư 32/2023/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí NSNN lập, thẩm định điều chỉnh quy hoạch
-
Quyết định 1125/QĐ-NHNN 2023 lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam
-
Toàn văn Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh