Công văn 5189/TCT-CS 2020 về các nội dung mới Nghị định 126

Công văn 5189/TCT-CS

Công văn 5189/TCT-CS năm 2020 về giới thiệu nội dung mới của Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý thuế do Tổng cục thuế ban hành.

Các nội dung mới Nghị định 126 về hướng dẫn Luật quản lý thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 5189/TCT-CS
V/v giới thiệu các nội dung mới của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 13/6/2019, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 với hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 5/12/2020.

Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và đề nghị các Cục Thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết.

(Chi tiết nội dung cụ thể theo Phụ lục đính kèm).

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ảnh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Đặng Ngọc Minh

PHỤ LỤC

GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP NGÀY 19/10/2020 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
(Kèm theo công văn số 5189/TCT-CS ngày 07/12/2020 của Tổng cục Thuế)

1. Về phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; trừ nội dung quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, áp dụng hóa đơn, chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hóa đơn, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (được quy định tại các Nghị định riêng theo Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 26/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ).

Về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

a) Về căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 4

Điểm mới 1: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Nghị định đã quy định đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan thuế không nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của người nộp thuế mà nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp gửi đến.

Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản đăng ký của người nộp thuế. Cơ quan thuế nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của tất cả người nộp thuế.

Điểm mới 2: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế. Nghị định đã quy định đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì nộp văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn cho cơ quan thuế chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.

Trước đây: Tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời gian là 15 ngày đối với tổ chức và 01 ngày làm việc đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh.

Điểm mới 3: Bổ sung quy định thời gian giải quyết và trả kết quả tạm ngừng hoạt động, kinh doanh của cơ quan thuế cho người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh.

Trước đây: Chưa có quy định này.

b) Về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh quy định tại Khoản 2 Điều 4

Điểm mới: Sửa đổi quy định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế về quản lý thuế và quyền hạn và trách nhiệm của người nộp thuế về thực hiện nghĩa vụ thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.

Trước đây:

Tại Điều 14 Thông tư số 151/2014/TT-BTC sửa đổi điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (gọi chung là Thông tư số 156/2013/TT-BTC):

“đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm...”

  1. c)Bổ sung quy định người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh khi cơ quan thuế đã có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký tại Khoản 4 Điều 4.

Trước đây: Áp dụng quy định của quản lý thuế đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu (được gọi chung là thuế).

  1. Quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

Điểm mới: Căn cứ quy định về các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại khoản 2 (do cơ quan quản lý thuế quản lý thu), khoản 3 (không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu) tại Điều 3 Luật quản lý thuế và quy định của Luật quản lý thuế giao Chính phủ căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan quy định việc áp dụng quy định quản lý khoản thu về thuế của Luật này để quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại khoản 4 Điều 151 của Luật quản lý thuế, Nghị định đã quy định việc quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại Điều 5.

Trước đây: Chưa có quy định này.

  1. Về đăng ký thuế

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu (Khoản 2 Điều 6).

Trước đây: Luật Quản lý thuế quy định thời hạn nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định trách nhiệm của người nộp thuế trong việc thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác là được chuyển số thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù trừ với số phải nộp theo hồ sơ khai quyết toán thuế (Khoản 2 Điều 6).

Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP không có quy định người nộp thuế được chuyển các khoản này.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định trách nhiệm của người nộp thuế trong việc thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi khôi phục mã số thuế, về nguyên tắc là phải hoàn thành đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với cơ quan thuế trực tiếp. Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước còn nợ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế thì người nộp thuế không phải hoàn thành nghĩa vụ nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khi khôi phục mã số thuế (Khoản 4 Điều 6).

Trước đây: Tại Điều 20 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định người nộp thuế phải hoàn thành tất cả các khoản nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.

  1. Về khai thuế, tính thuế

5.1. Về khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng (Điểm a Khoản 4 Điều 7).

Trước đây: Tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm, không phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế (Điểm b Khoản 4 Điều 7).

Trước đây: Căn cứ các quy định tai Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn: Trường hợp chưa đến thời hạn khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế để đưa số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau của kỳ tính thuế trước sang chỉ tiêu số thuế khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên tờ khai chính thức của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế thì được khai bổ sung tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính thuế đó.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế nếu phát hiện hồ sơ khai thuế lần đầu đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót nhưng chưa hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót (Khoản 4 Điều 7).

Trước đây: Tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

5.2. Về khai thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xổ số, sản xuất điện, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân cho thuế tài sản)

Điểm mới 1: Bổ sung quy định người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng đối với khoản thu hộ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng (Điểm a, c, đ Khoản 2 Điều 7).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng đối với từng dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng và nộp tại cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

Trường hợp Chủ dự án đầu tư giao Ban quản lý dự án và Chi nhánh tại địa phương cấp tỉnh khác địa phương nơi Chủ dự án đầu tư đóng trụ sở chính thay mặt Chủ dự án đầu tư trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương thì Ban quản lý dự án và Chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng đối với từng dự án đầu tư nộp cho cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư và phải bù trù số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp của tất cả các hoạt động kinh doanh cùng kỳ tính thuế của Chủ dự án đầu tư và Chi nhánh.

Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

(Điểm d khoản 2 Điều 7 và điểm a khoản 1 Điều 11).

Trước đây:

- Điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.

- Tại Điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn:

“Người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.

Người nộp thuế có dự án đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.

Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.”

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu (Điểm a, c Khoản 3 Điều 7).

Trước đây:

Căn cứ quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Tổng cục Thuế có hướng dẫn: Trường hợp người nộp thuế chỉ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT. Trường hợp nếu phát sinh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (ví dụ: thanh lý tài sản,..) thì người nộp thuế sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế và nộp thuế theo quy định.

Điểm mới 4: Sửa đổi quy định khai thuế GTGT theo quý đối với doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có doanh thu trên 50 tỷ đồng/năm (Điều 9).

Trước đây:

Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 21/2016/TT-BTC quy định: Người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT theo quý đối với Doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (không phân biệt có doanh thu trên hay dưới 50 tỷ đồng/năm).

Điểm mới 5: Sửa đổi quy định rõ thuế giá trị gia tăng là loại thuế khai theo tháng, quý, từng lần phát sinh. Trường hợp người nộp thuế khai thuế theo tháng đủ điều kiện khai thuế theo quý thì được lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý hoặc tiếp tục khai thuế theo tháng. Thời kỳ khai thuế tháng/quý ổn định trọn năm dương lịch, trường hợp đang khai tháng đủ điều kiện khai quý và chuyển sang khai quý thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế, trường hợp đang khai thuế GTGT theo quý phát hiện không đủ điều kiện khai theo quý thì không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý và phải tính tiền chậm nộp (Điều 9).

Trước đây:

- Tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP chỉ quy định về nguyên tắc áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

- Tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn: thời kỳ khai thuế tháng/quý ổn định trọn năm dương lịch và theo chu kỳ ổn định 3 năm, trường hợp đủ điều kiện khai quý nhưng muốn khai tháng thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế, trường hợp đang khai thuế GTGT theo quý phát hiện không đủ điều kiện khai theo quý thì kể từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tăng.

Điểm mới 6: Sửa đổi quy định trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính nhưng có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (Khoản 2 Điều 11).

Trước đây:

- Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn: Trường hợp cơ sở sản xuất trực thuộc khác tỉnh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu và không thực hiện hạch toán kế toán khai tập trung tại trụ sở chính nhưng phải tính phân bổ thuế phải nộp cho địa phương nơi đóng trụ sở.

- Tại Điểm b, c Khoản 11 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn: Khai thuế GTGT tại địa phương nơi phát sinh hoạt động đối với: hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng chuyển nhượng bất động sản vãng lai ngoại tỉnh (doanh thu dưới 1 tỷ đồng; trừ: dự án kinh doanh bất động sản, công trình liên tỉnh), Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT và Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT (trừ trường hợp dự án liên tỉnh).

Điểm mới 7: Sửa đổi quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với tất cả hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính là cơ quan thuế nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản (điểm b Khoản 1 Điều 11).

Trước đây: Tại điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án...) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản. Trường hợp người nộp thuế không thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án...) thì người nộp thuế khai và nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

Điểm mới 8: Sửa đổi quy định về hồ sơ khai thuế đối với từng phương pháp khai thuế GTGT, trong đó: bỏ Bảng kê thuế GTGT đã nộp vãng lai ngoại tỉnh mẫu số 01-5/GTGT và Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ quý sang tháng mẫu số 07/GTGT. Bổ sung Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mẫu số 01/ĐK-TĐKTT và Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mẫu số 02/XĐ-PNTT (Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

Trước đây:

- Tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý, lần phát sinh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý, lần phát sinh.

- Tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại trụ sở chính trong trường hợp có hoạt động vãng lai ngoại tỉnh phải bao gồm Bảng kê thuế GTGT đã nộp vãng lai ngoại tỉnh mẫu số 01-5/GTGT.

- Tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn trường hợp chuyển đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý phải có Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ quý sang tháng mẫu số 07/GTGT. Riêng Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế GTGT mẫu số 06/GTGT đã bãi bỏ theo Thông tư số 93/2017/TT-BTC.

5.3. Về khai thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động xổ số)

Điểm mới: Bổ sung hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt riêng cho cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học (Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Theo quy định tại Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ chưa có quy định hồ sơ khai thuế riêng cho cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học mà sử dụng chung với hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt chung của tất cả các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

5.4. Về khai thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí):

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, theo đó khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo làn phát sinh chỉ bắt buộc với người nộp thuế tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp (Điểm e Khoản 4 Điều 8).

Trước đây: Tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC quy định: Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về nghĩa vụ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý, theo đó tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước (Điểm b Khoản 6 Điều 8).

Trước đây: Tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được (Điểm b Khoản 6 Điều 8).

Trước đây: Tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC quy định: Doanh nghiệp tạm nộp thuế theo doanh thu trừ chi phí (nếu doanh nghiệp xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) hoặc theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền (nếu doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu).

Điểm mới 4: Bổ sung quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính (Điểm h Khoản 1 Điều 11).

Trước đây: Tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC quy định: Người nộp thuế khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

Điểm mới 5: Sửa đổi quy định công ty quốc phòng, an ninh thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể:

- Người nộp thuế tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý, nộp hồ sơ khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty an ninh công ty Quốc phòng và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Về hồ sơ khai quyết toán: Thực hiện theo quy định tại Điểm 7 Phụ Lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trước đây: Tại Điểm b Khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BCA ngày 26/9/2005; Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 206/2014/BTC-BQP ngày 24/12/2014 quy định:

- Các công ty an ninh thuộc Bộ Công an, công ty quốc phòng thuộc Bộ Quốc phòng (Công ty an ninh, quốc phòng) có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và nộp về tài khoản của Bộ Công an, Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng.

- Hàng quý, Cục Tài chính - Bộ Công an, Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng lập bảng kê số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý của Công ty an ninh, quốc phòng gửi Tổng cục Thuế, đồng thời nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty an ninh, quốc phòng vào Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty an ninh, quốc phòng.

- Hàng năm, Cục Tài chính - Bộ Công an, Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng tổng hợp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp gửi Tổng cục Thuế, đồng thời nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp sau quyết toán của Công ty an ninh, quốc phòng vào Kho bạc Nhà nước đồng cấp với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty an ninh, quốc phòng. Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp sau quyết toán vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày 30/6 năm tiếp theo.

Điểm mới 6: Bổ sung Phụ lục 03-3D/TNDN; 03-8A/TNDN; 03- 8B/TNDN; 03-8C/TNDN; 03-9/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán 03/TNDN (Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

...........................................

Mời các bạn sử dụng file Tải về để xem toàn bộ nội dung Công văn 5189 tct cs.

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Thuế phí được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Đánh giá bài viết
1 2.915
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi