Công văn 4713/BTP-BTTP
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Công văn 4713/BTP-BTTP hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật giám định tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành.
|
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 4713/BTP-BTTP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2013 |
|
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; |
Luật giám định tư pháp được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã nhận được phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để việc triển khai thi hành Luật giám định tư pháp được thuận lợi, thống nhất, Bộ Tư pháp hướng dẫn, trả lời chung các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương một số nội dung sau đây:
1. Về hoạt động của Trung tâm pháp y tâm thần cấp tỉnh
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật giám định tư pháp thì tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần gồm có: Viện pháp y tâm thần Trung ương và Trung tâm pháp y tâm thần khu vực (không còn Trung tâm pháp y tâm thần cấp tỉnh).
Tuy nhiên, hiện nay, các Trung tâm pháp y tâm thần khu vực vẫn chưa được thành lập. Để đảm bảo hoạt động giám định pháp y tâm thần không bị gián đoạn, đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng của địa phương thì tổ chức giám định pháp y tâm thần ở địa phương được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp lệnh giám định tư pháp tiếp tục hoạt động cho đến khi Trung tâm pháp y tâm thần khu vực được thành lập và đi vào hoạt động, dự kiến thời gian Trung tâm pháp y tâm thần khu vực được thành lập trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật giám định tư pháp có hiệu lực. Nội dung này đã được thể hiện tại Điều 29 dự thảo Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp (Dự thảo Nghị định dự kiến sẽ được ban hành trong tháng 6 năm 2013).
2. Về việc thực hiện giám định tư pháp của các giám định viên tư pháp không thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Luật giám định tư pháp thì các giám định viên tư pháp có trách nhiệm thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định; theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 và Điểm a Khoản 1 Điều 21 Luật giám định tư pháp thì người trưng cầu giám định có quyền trưng cầu giám định viên tư pháp, người giám định theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập và tổ chức giám định theo vụ việc; theo quy định tại Điều 24 Luật giám định tư pháp thì tổ chức được trưng cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định. Như vậy, theo các quy định trên thì các giám định viên tư pháp đang công tác tại các cơ quan, tổ chức chuyên môn (Bệnh viện; trung tâm y tế; viện nghiên cứu; cơ quan nhà nước; cơ sở đào tạo, nghiên cứu…) có trách nhiệm thực hiện giám định khi được trưng cầu đích danh hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật giám định tư pháp. Văn bản kết luận giám định của những người này có giá trị pháp lý như đối với văn bản kết luận giám định của giám định viên tư pháp chuyên trách đang công tác tại các tổ chức giám định tư pháp chuyên trách.
3. Về việc thực hiện xác nhận chữ ký của người thực hiện giám định trong bản kết luận giám định tư pháp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật giám định tư pháp thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận chữ ký của người giám định tư pháp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu giám định đích danh thì chữ ký của người giám định tư pháp trong bản kết luận giám định tư pháp phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
b) Trường hợp tổ chức (bao gồm tổ chức giám định tư pháp công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc) được trưng cầu, yêu cầu giám định thì người đứng đầu tổ chức được trưng cầu, yêu cầu đó phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp.
c) Trường hợp việc giám định do Hội đồng giám định quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật giám định tư pháp thực hiện giám định thì người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
4. Về thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp
Tại Điều 9, Điều 10 của Luật giám định tư pháp đã quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có quy định người đứng đầu cơ quan chuyên môn quản lý lĩnh vực giám định chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
Do đó, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (Giám đốc các Sở, ngành, địa phương) rà soát, xác định cụ thể lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý của từng Sở, ngành báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cụ thể cho Sở, ngành đó thực hiện vai trò chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp và có trách nhiệm quản lý hoạt động ở từng lĩnh vực giám định đã được phân công.
5. Về thẻ giám định viên tư pháp
Luật giám định tư pháp không quy định việc cấp thẻ giám định viên tư pháp. Vì vậy, từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, Bộ Tư pháp dừng việc cấp thẻ giám định viên tư pháp, kể cả trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có văn bản đề nghị từ năm 2012 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 trở về sau Bộ Tư pháp mới nhận.
Trên đây là một số ý kiến của Bộ Tư pháp về những kiến nghị, phản ánh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trong việc triển khai thực hiện Luật giám định tư pháp, kính gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp nghiên cứu, thực hiện.
|
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
-
Chia sẻ:
Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Công văn 4713/BTP-BTTP
39 KBTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Dịch vụ Pháp lý tải nhiều
-
Luật công chứng số 53/2014/QH13
-
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số 35/2009/QH12
-
Thông tư 06/2015/TT-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng
-
Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực
-
Nghị định 105/2012/NĐ-CP về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức
-
Luật thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13
-
Nghị định 04/2013/NĐ-CP
-
Luật Luật sư sửa đổi 2012
-
Nghị định 29/2015/NĐ-CP
-
Thủ tục xin visa du lịch nước ngoài
Pháp luật tải nhiều
-
Hướng dẫn khai báo dữ liệu về trẻ làm quen Tiếng Anh cho cơ sở GDMN tại TPHCM
-
Công văn 5628/SGDĐT-GDMN về triển khai cập nhật dữ liệu chương trình làm quen tiếng Anh trong cơ sở GDMN tại TPHCM
-
Quyết định 3344/QĐ-BGDĐT năm 2025 về thể lệ Cuộc thi Học sinh sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp lần thứ VIII
-
Luật cư trú sửa đổi số 36/2013/QH13
-
Quyết định 19/QĐ-BCĐLTD về quy chế xét chọn học sinh, sinh viên xuất sắc, tiêu biểu 2025
-
Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông 2025
-
Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội
-
Chính thức bỏ bằng tốt nghiệp THCS từ 2026
-
Lịch nghỉ Tết 2026 chính thức các đối tượng
-
Thông tư 25/2025/TT-BGDĐT quy chế quản lý việc đi công tác nước ngoài của đơn vị trực thuộc BGDĐT
Bài viết hay Dịch vụ Pháp lý
-
Thông tư 04/2022/TT-BTP Tiêu chuẩn bổ nhiệm Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ngành Tư pháp
-
Thông tư 09/2018/TT-BTP
-
Quy định về dấu treo và dấu giáp lai 2025
-
Nghị định về cấp ý kiến pháp lý số 51/2015/NĐ-CP
-
Công văn 5093/BTP-BTTP
-
Thông tư 02/2020/TT-BTP hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác