Chỉ thị 03/CT-TTg
Chỉ thị 03/CT-TTg - Tăng cường giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới
Thủ tướng Chính phủ vừa có Chỉ thị 03/CT-TTg yêu cầu tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới. Chỉ thị nêu rõ, sau 6 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi, công tác nuôi con nuôi về cơ bản đã được thực hiện đúng quy định pháp luật, đảm bảo chất lượng và nâng cao tính chuyên nghiệp.
Chỉ thị 46/CT-TTg Tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới
Chỉ thị 48/CT-TTg Tăng cường xử phạt hành vi đổi tiền lẻ trái phép Tết 2018
Chỉ thị 04/CT-TTg Bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với học sinh từ 6 tuổi
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-TTg | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2018 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Sau 06 năm thi hành Luật nuôi con nuôi, công tác nuôi con nuôi về cơ bản đã được thực hiện đúng quy định pháp luật, đảm bảo chất lượng và nâng cao tính chuyên nghiệp, giúp cho nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được nuôi dưỡng trong môi trường gia đình thay thế phù hợp. Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác này vẫn còn một số hạn chế, bất cập: Vẫn còn tình trạng nuôi con nuôi thực tế do người dân tự ý đem trẻ em bị bỏ rơi về chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc tự ý thỏa thuận cho trẻ em làm con nuôi mà không tiến hành thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền; thiếu sự giám sát và quản lý việc tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ của cha mẹ nuôi, tổ chức con nuôi đối với cơ sở trợ giúp xã hội; chưa đáp ứng được nhu cầu cần tìm gia đình thay thế của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang sống trong cộng đồng và ở các cơ sở trợ giúp xã hội; để tồn tại số lượng lớn trẻ em sống lâu dài trong các cơ sở trợ giúp xã hội làm ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình bền vững để phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Trên toàn quốc đến nay mới chỉ có 1,7% số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt sống ở cơ sở trợ giúp xã hội được giải quyết cho làm con nuôi. Hiện còn có 170.000 trẻ em được gia đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế nhưng chưa được rà soát, đánh giá nhu cầu để thực hiện việc chuyển đổi sang hình thức nuôi con nuôi. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa nhân đạo của công tác nuôi con nuôi đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nên chưa quan tâm đúng mức tới việc tổ chức thực thi các quy định pháp luật về nuôi con nuôi. Ngoài ra, một số quy định pháp luật về nuôi con nuôi còn chưa phù hợp với thực tế, gây khó khăn trong việc thực hiện.
Trong thời gian tới, nhằm khắc phục cơ bản tình trạng nói trên, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác nuôi con nuôi, đặc biệt là đối với các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo:
a) Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở trợ giúp xã hội đánh giá và lập danh sách trẻ em có nhu cầu được nhận làm con nuôi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật nuôi con nuôi và khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi;
b) Rà soát và đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố; thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường năng lực cho cơ sở trợ giúp xã hội, không phân biệt cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trong việc giải quyết nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi;
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ sở trợ giúp xã hội về công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; về các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi và quyền trẻ em mà Việt Nam là thành viên;
d) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong giải quyết việc nuôi con nuôi ở địa phương nhằm thực hiện tốt công tác tìm gia đình thay thế; đẩy mạnh công tác xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi;
đ) Tăng cường công tác giám sát, quản lý việc tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ liên quan đến việc nuôi con nuôi nhằm bảo đảm công khai, minh bạch và đúng pháp luật;
e) Thanh tra, kiểm tra thường kỳ và đột xuất việc tiếp nhận và giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở các cơ sở trợ giúp xã hội nhằm ngăn ngừa và phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật;
g) Thực hiện các biện pháp cụ thể phù hợp nhằm thúc đẩy công tác nuôi con nuôi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang sống tại cộng đồng;
h) Giải quyết, cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp tục chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến thường xuyên và sâu rộng về ý nghĩa nhân đạo và chính sách, pháp luật của Nhà nước ta đối với công tác giải quyết nuôi con nuôi;
b) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật về nuôi con nuôi theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân khi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi;
c) Chỉ đạo, tăng cường công tác tập huấn và hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương:
a) Rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em; củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em;
b) Đôn đốc các cơ sở trợ giúp xã hội đánh giá nhu cầu và lập danh sách trẻ em có nhu cầu được nhận làm con nuôi theo đúng quy trình, nghiệp vụ công tác xã hội và quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Giao Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này; hàng năm đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị theo đề nghị của Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Tran Thao
- Ngày:
Chỉ thị 03/CT-TTg
127 KB 22/01/2018 10:26:00 SATải xuống định dạng .Doc
33,5 KB 22/01/2018 10:36:30 SA
Gợi ý cho bạn
-
Luật hộ tịch số 60/2014/QH13
-
Danh sách các tỉnh bị cấm xuất khẩu lao động đi Hàn Quốc 2024
-
(Mới nhất) Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
-
Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định thi hành một số điều của Luật hộ tịch
-
Luật thi hành án số 64/2014/QH13
-
Luật dân quân tự vệ số 43/2009/QH12
-
Luật cư trú sửa đổi số 36/2013/QH13
-
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013
-
Luật nghĩa vụ quân sự 2024 số 78/2015/QH13
-
Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Quyền Dân sự
Nghị định về miễn phí thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài số 82/2015/NĐ-CP
(Mới nhất) Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
Quyết định 1872/QĐ-BTP 2020 thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực hộ tịch
Quy định pháp luật dân sự về sở hữu chung
Thông tư sửa đổi về hướng dẫn đăng ký giao dịch bảo đảm số 11/2015/TT-BTP
Nghị định 19/2019/NĐ-CP
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác