Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Quy định các chế độ đối với bà mẹ Việt Nam anh hùng

Các Bà mẹ Việt Nam anh hùng luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và lo lắng. Vậy quy định các chế độ ưu đãi đối với bà mẹ Việt Nam anh hùng như thế nào, mời các bạn tham khảo nội dung bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý

  • Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 1994
  • Nghị định 56/2013/NĐ-CP hướng dẫn pháp lệnh danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng
  • Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
  • Nghị định 20/2015/NĐ-CP về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng

Những trường hợp được Chủ tịch nước tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Đảng, Nhà nước, như sau:

1. Đối với Bà mẹ được phong tặng (còn sống).

Thứ nhất, khoản 1, điều 3 Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định như sau: “1. Bà mẹ được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.”

Thứ hai, ngoài ra tại khoản 1, điều 23 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định 20/2015/NĐ-CP về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng thì Bà mẹ được phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam Anh hùng được hưởng trợ cấp một lần bằng 20 lần mức chuẩn.

Tại khoản 1, điều 1, Nghị định 20/2015/NĐ-CP về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng quy định: “Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định này là 1.318.000 đồng.”

Như vậy, số tiền mà Bà mẹ được phong tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng một lần là: 1.318.000 x 20 = 26.360.000 đ

Thứ ba, được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngày Chủ tịch nước ký quyết định phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

* Trường hợp Mẹ có 1 Liệt sĩ được hưởng tổng số tiền 3.741.000 đồng, gồm:

– Trợ cấp: 1.318.000 đồng.

– Phụ cấp: 1.105.000 đồng.

– Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình: 1.318.000 đồng.

* Trường hợp Mẹ có 2 liệt sĩ được hưởng tổng số tiền 5.059.000 đồng, gồm:

– Trợ cấp: 2.636.000 đồng.

– Phụ cấp: 1.105.000 đồng.

– Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình: 1.318.000 đồng.

* Trường hợp Mẹ có từ 3 liệt sĩ trở lên được hưởng tổng số tiền, 6.377.000 đồng, gồm:

– Trợ cấp: 3.954.000 đồng.

– Phụ cấp: 1.105.000 đồng.

– Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình: 1.318.000 đồng.

2. Đối với Bà mẹ được truy tặng (đã từ trần).

Thứ nhất, căn cứ khoản 2, điều 3 Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định như sau: “Bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì thân nhân thờ cúng bà mẹ được nhận Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.”

Thứ hai, khoản 4, điều 23 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định: “Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.”

Như vậy, tổng cộng thân nhân thờ cúng Bà mẹ được hưởng là: 3 x 1.318.000 = 3.954.000 đồng.

Khoản 5, Điều 4 Thông tư 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” có quy định:

Đối với bà mẹ được truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì khoản tiền một lần và hiện vật khen thưởng được trao cho người chồng; nếu người chồng đã từ trần thì trao cho con hoặc vợ liệt sĩ thường xuyên giữ trách nhiệm thờ cúng bà mẹ; trường hợp bà mẹ không còn chồng, con thì trao cho người thân gần nhất chịu trách nhiệm thờ cúng, chăm sóc phần mộ của bà mẹ, theo đề nghị bằng văn bản của chính quyền cấp xã nơi bà mẹ cư trú khi còn sống.”

Đánh giá bài viết
1 373
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo