Cầm cố tài sản là gì? Ví dụ về cầm cố tài sản

Hiện nay, việc cầm cố tài sản trên thực tế là giao dịch phổ biến mà người ta thường thực hiện. Tuy nhiên, lại có rất ít người nắm rõ và tìm hiểu về nó theo quy định pháp luật. Vậy, bài viết này Hoatieu.vn sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cầm cố tài sản.

1. Cầm cố tài sản là gì? Ví dụ về cầm cố tài sản.

Căn cứ Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 thì cầm cố tài sản được hiểu như sau:

Điều 309. Cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Như vậy, cầm cố tài sản là một giao dịch dân sự, theo đó bên cầm cố là bên có nghĩa vụ hoặc là người thứ ba, phải giao cho bên nhận cầm cố là bên có quyền một hoặc một số tài sản để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ với bên có quyền.

Ví dụ về cầm cố tài sản:

  • A cầm cố 1 chiếc xe máy cho B để lấy 10 triệu đồng.
  • H vay Y 100 triệu đồng, do không trả được nợ mà đã quá hạn, H cầm cố chiếc xe ô tô của mình cho Y để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

2. Hình thức và đối tượng của cầm cố tài sản.

2.1 Hình thức của cầm cố tài sản

Nếu tài sản cầm cố là động sản thì có thể bằng hình thức miệng hoặc văn bản, nhưng nếu tài sản cầm cố là bất động sản thì bắt buộc phải bằng văn bản. Có thể lập riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.

2.2 Đối tượng của cầm cố tài sản

Đối tượng của cầm cố tài sản chỉ có thể là tài sản được phép chuyển giao. Bản chất của cầm cố là việc bên cầm cố phải giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ nên tài sản cầm cố chỉ có thể là vật có sẵn vào thời điểm giao dịch cầm cố được xác lập.

Cầm cố tài sản là gì? Ví dụ về cầm cố tài sản

3. Hiệu lực và thời hạn của cầm cố tài sản.

Hiệu lực của hợp đồng cầm cố tài sản phát sinh từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ 3 kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thỏa thuận. Nếu các bên không có thỏa thuận thì thời hạn cầm cố tài sản được tính từ thời điểm bên cầm cố nhận tài sản cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong cầm cố tài sản.

  • Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố 

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố được quy định trong Điều 313, 314 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Bên nhận cầm cố có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản, trả lại tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố.

  • Quyền của bên nhận cầm cố

Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố hoàn trả tài sản đó, được thanh toán các chi phí bảo quản tài sản cầm cố hợp lí khi trả lại tài sản cho bên cầm cố…

  • Nghĩa vụ của bên cầm cố

Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản được quy định trong Điều 311, 312 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Bên cầm cố có nghĩa vụ giao tài sản đúng thỏa thuận cho bên nhận cầm cố để họ chiếm hữu, quản lí trong thời hạn cầm cố. Phải thông báo về tình trạng của đối tượng cầm cố và những hạn chế của nó vì bên nhận cầm cố có quyền của người thứ 3 đối với tài sản. Có nghĩa vụ thanh toán chi phí bảo quản bởi chủ sở hữu là người có quyền đối với lợi ích tài sản cũng như phải là người phải bảo quản, giữ gìn nó nên việc thanh toán chi phí thuộc về bên cầm cố.

  • Quyền của bên cầm cố

Bên cầm cố có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ sử dụng tài sản cầm cố nếu có thỏa thuận từ trước và việc sử dụng đó có thể làm mất, giảm sút giá trị tài sản. Yêu cầu bên nhận cầm cố hoàn trả tài sản khi đã thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại nếu bảo quản không tốt tài sản.

5. Xử lý tài sản cầm cố và chấm dứt cầm cố.

Khi đến thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố tài sản không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận cầm cố có quyền xử lí tài sản cầm cố để bù đắp cho mình các khoản lợi ích mà bên kia không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ.

Việc chấm dứt cầm cố tài sản được quy định trong Điều 315 Bộ luật dân sự 2015. Việc cầm cố tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây: nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt, việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác, tài sản cầm cố đã được xử lí, theo thỏa thuận của các bên…

Trên đây là ý kiến tư vấn cá nhân của Hoatieu.vn. Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng vay tài sản, Giải quyết hợp đồng vay tài sản có tranh chấp từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 3.300
0 Bình luận
Sắp xếp theo