7 thay đổi người lao động cần biết từ 01/01/2018

Những thay đổi người lao động cần biết từ 1/1/2018

Bước sang năm 2018, hàng loạt chính sách mới về lao động - tiền lương như: Tăng mức lương tối thiểu vùng; Thêm đối tượng bắt buộc tham gia BHXH; Tăng tiền lương tháng đóng BHXH;.... bắt đầu có hiệu lực thi hành. Nội dung chi tiết mời các bạn tham khảo.

1. Tăng mức lương tối thiểu vùng

  • Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng (tăng 230.000 đồng so với quy định hiện hành là 3.750.000 đồng/tháng)
  • Vùng II: 3.530.000 đồng/tháng (tăng 210.000 đồng so với quy định hiện hành là 3.320.000 đồng/tháng).
  • Vùng III: 3.090.000 đồng/tháng (tăng 190.000 đồng so với quy định hiện hành là 2.900.000 đồng/tháng).
  • Vùng IV: 2.760.000 đồng/tháng (tăng 180.000 đồng so với quy định hiện hành là 2.580.000 đồng/tháng).

Căn cứ pháp lý: Nghị định 153/2016/NĐ-CP.

2. Thêm đối tượng bắt buộc tham gia BHXH

Bao gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

Điều này đồng nghĩa với người lao động làm việc bán thời gian hoặc thời vụ mà có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng và người lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia BHXH.

Quy định trên văn bản là vậy, tuy nhiên, vừa rồi, tại buổi tập huấn về chính sách mới BHXH, BHYT, BHTN của cơ quan BHXH thì có thông báo rằng, từ 01/01/2018, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, chờ đến khi BHXH Việt Nam có hướng dẫn mới.

Căn cứ pháp lý: Luật bảo hiểm xã hội 2014

3. Tăng tiền lương tháng đóng BHXH

Tiền lương tháng đóng BHXH từ ngày 01/01/2018 trở đi bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Khoản tính đóng BHXH

Khoản không tính đóng BHXH

1. Mức lương

2. Phụ cấp lương

Là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như:

- Phụ cấp chức vụ, chức danh;

- Phụ cấp trách nhiệm;

- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Phụ cấp thâm niên;

- Phụ cấp khu vực;

- Phụ cấp lưu động;

- Phụ cấp thu hút

- Các phụ cấp có tính chất tương tự.

1. Các khoản chế độ và phúc lợi khác:

- Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động,

- Tiền thưởng sáng kiến;

- Tiền ăn giữa ca;

- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

- Khoản hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị TNLĐ, BNN và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Căn cứ pháp lý:

4. Kéo dài thời gian tính mức lương hưu hằng tháng

Đối với nam:

Mức lương hưu hằng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 16 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2018), 17 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2019), 18 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2020), 19 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2021), 20 năm (nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi) + 2% cho mỗi năm.

Đối với nữ:

Mức lương hưu hằng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm (nếu nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi) + 2% cho mỗi năm.

Mức tối đa = 75%

Căn cứ pháp lý: Luật bảo hiểm xã hội 2014

5. Sa thải trái pháp luật đối với NLĐ, cưỡng ép, đe dọa buộc NLĐ phải thôi việc có thể bị phạt đến 03 năm tù

Cụ thể, sa thải trái pháp luật đối với NLĐ, cưỡng ép, đe dọa buộc NLĐ phải thôi việc có thể bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm

Nếu sa thải trái pháp luật, cưỡng ép, đe dọa buộc NLĐ phải thôi việc thuộc một trong các trường hợp sau, có thể bị phạt tiền từ 100 đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
  • Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
  • Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
  • Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác

Căn cứ pháp lý: Bộ luật Hình sự 2015

6. Trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ có thể bị phạt tù đối với cá nhân, phạt tiền đối với pháp nhân

Người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ mà gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ từ 06 tháng trở lên, đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 50 đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Trốn đóng bảo hiểm từ 50 đến 300 triệu đồng;
  • Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 NLĐ.

Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 200 đến dưới 500 triệu đồng;

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đến 01 tỷ đồng;
  • Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
  • Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của NLĐ quy định trên.

Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng;

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
  • Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của NLĐ quy định trên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 01 đến 03 tỷ đồng;

Căn cứ pháp lý: Bộ luật Hình sự 2015

7. Vi phạm quy định về sử dụng NLĐ dưới 16 tuổi có thể bị phạt đến 12 năm tù

Người nào sử dụng NLĐ dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30 đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ pháp lý: Bộ luật Hình sự 2015

Đánh giá bài viết
2 20.545
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi