(Có đáp án) Đọc hiểu Hai đứa trẻ
Bộ đề đọc hiểu Hai đứa trẻ
Hai đứa trẻ là một truyện ngắn của nhà văn Thạch Lam. Truyện xoay quanh hai đứa trẻ Liên và An. Tác phẩm chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ bộ đề đọc hiểu văn bản Hai đứa trẻ bao gồm đề trắc nghiệm Hai đứa trẻ cũng như các câu hỏi tự luận đọc hiểu Hai đứa trẻ có đáp án.
1. Đọc hiểu 2 đứa trẻ
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện yêu cầu:
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như những hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
- Em thắp đèn lên chị Liên nhé?
Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
- Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.
An bỏ bao diêm xuống bàn cùng chị ra ngoài chõng ngồi; chiếc chõng nan lún xuống và kêu cót két.
- Cái chõng này sắp gãy rồi chị nhỉ?
- Ừ để rồi chị bảo mẹ mua cái khác thay vào.
Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách… Những nguồn ánh sáng ấy đều chiếu ra ngoài phố khiến cát lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối.
Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa.
Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó.
(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.95-96)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu vài nét về tác giả đó.
- Đoạn trích được trích từ tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam.
- Giới thiệu tác giả: Thạch Lam (1910 - 1942) là người đôn hậu và rất tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn. Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện của ông như một bài thơ trữ tình...
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Nội dung chính của đoạn trích là: bức tranh phố huyện lúc chiều tàn.
Câu 3: Hãy xác định và nêu ý nghĩa tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn một của văn bản.
Biện pháp tu từ trong đoạn trích trên là:
- Nhân hóa: "Tiếng trống thu không ...... gọi buổi chiều."
- So sánh: "Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn."
- Tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn trích trên là: hình ảnh miêu tả trong đoạn văn có tính gợi hình, gợi cảm. Thiên nhiên trở nên tươi đẹp thơ mộng trong thời khắc của ngày tàn.
Câu 4. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của những câu văn: Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.
Những câu văn: Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào...hấp dẫn người đọc bằng giọng văn nhẹ nhàng, chậm rãi, đậm chất thơ. Những câu văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, uyển chuyển, tinh tế không những giúp người đọc hình dung được cảnh vật êm đềm, tĩnh lặng mà còn khơi gợi xúc cảm yêu mến xen lẫn nỗi buồn man mác trước khung cảnh chiều muộn nơi phố huyện nghèo.
Câu 5: Bức tranh phố huyện được tác giả thắp lên bằng những nguồn ánh sáng nào? Cảm nhận của anh/chị về các chi tiết miêu tả ánh sáng của những ngọn đèn ở các câu văn in đậm trong đoạn trích.
- Bức tranh phố huyện được tác giả thắp lên bằng những nguồn ánh sáng là:
· Bầu trời (phía tây): đỏ rực như lửa cháy. Ráng chiều, khối sáng này chỉ bừng lên phút chốc rồi sẽ tắt lụi nhanh chóng. Đây là thứ ánh sáng dọn đường cho bóng tối.
· Mây: ánh hồng như những hòn than sắp tàn, cụ thể hoá sự lụi tàn nhanh chóng của ráng chiều.
- Quá trình biến đổi từ đỏ rực đến ánh hồng, từ lửa cháy đến những hòn than sắp tàn thể hiện sự thuyên chuyển sắc độ của ánh sáng diễn ra nhanh chóng trong khoảnh khắc.
· Dãy tre làng đen lại, so với các sắc độ bên trên, màu sắc hoàn toàn biến đổi.
· Đèn: đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, đèn dây sáng xanh trong hiệu khách. Phố huyện nhiều đèn nhưng không cái nào toả ánh sáng thực rạng rỡ mà chỉ leo lét, sáng xanh - thứ ánh sáng yếu ớt của cuộc sống mòn mỏi, nghèo khó và tù hãm (trong nhà, trong nhà, trong hiệu khách).
=> Nhiều nguồn sáng được thắp lên nhưng không vì thế mà phố huyện hiện lên lung linh, rực rỡ. Những nguồn sáng đó báo hiệu một không gian sống tối tăm, mờ mịt đang đến gần.
- Ở các câu văn in đậm trong đoạn trích, nhà văn đã thắp lên rất nhiều ngọn đèn: đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, đèn dây sáng xanh trong hiệu khách. Tuy nhiên, tất cả đều là chỉ thứ ánh sáng yếu ớt (leo lét, sáng xanh) và giam hãm (trong nhà bác phở Mĩ, trong nhà ông Cửu, trong hiệu khách). Ngần ấy nguồn sáng được thắp lên nhưng không đủ để chiếu sáng vùng đất cát phía trước mà chỉ có thể làm cho cát lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối. Chi tiết đắt giá tô đậm cuộc sống tăm tối, tù hãm của những người dân của phố huyện nghèo.
Câu 6: Những âm thanh được gợi tả nói lên điều gì về cuộc sống của những người dân nơi phố huyện?
- Bức tranh phố huyện còn được tác giả dựng lại bằng khá nhiều âm thanh:
· Tiếng trống thu không báo hiệu trời sắp tối. Từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều, thưa thớt, chậm rãi, buồn bã.
· Tiếng ếch nhái văng vẳng kêu ran ngoài đồng ruộng. Âm thanh có vẻ rộn ràng, náo động nhưng lại từ xa vọng lại, gợi sự heo hút, vắng lặng.
· Tiếng muỗi vo ve, tả âm thanh gần, gợi sự cái tăm tối, tù đọng.
· Tiếng chõng nan cót két gợi sự tàn tạ.
=> Bức tranh có nhiều âm thanh nhưng không âm thanh nào sôi động, ồn ào, náo nhiệt. Âm thanh không khuấy đảo sự sống mà càng nhấn vào sự vắng lặng, buồn tẻ, tịch mịch, tù đọng, tàn lụi trong cuộc sống của những người dân nghèo quanh phố huyện buồn vắng.
Câu 7: Nhận xét gì về nét đặc sắc nghệ thuật trong văn bản trên?
- Ở đoạn trích trên, nghệ thuật đặc sắc được sử dụng đó là nghệ thuật miêu tả:
· Quan sát tinh tế: không gian tĩnh lặng, màu sắc hài hòa nhưng có tính đối lập giữa sáng và tối, âm thanh đa dạng nhưng gần gũi.
· Dùng từ ngữ, hình ảnh có tính hình tượng và đầy chất thơ thông qua lối nhân hóa, so sánh, miêu tả cảnh và tâm trạng bâng khuâng, man mác.
- Thạch Lam đã rất tài năng và độc đáo khi. Miêu tả cảnh vật và tâm trạng con người.
2. Trắc nghiệm Hai đứa trẻ - đề 1
Câu 1: Xác định nhân vật chính trong văn bản.
A. Liên
B. Liên và An
C. An
D. Người kể chuyện
Câu 2: Truyện ngắn của Thạch Lam thường có đặc điểm gì?
A. Cốt truyện có những tình huống độc đáo
B. Truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống hàng ngày.
C. Đậm chất hiện thực
D. Tất cả đều đúng
Câu 3: Xác định thể loại của văn bản trên.
A. Tiểu thuyết
B. Kịch
C. Truyện ngắn trữ tình
D. Truyền kì.
Câu 4: Thạch Lam không dùng âm thanh nào dưới đây để miêu tả cảnh chiều tàn nơi phố huyện
A. Tiếng trống thu không
B. Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng
C. Tiếng muỗi vo ve
D. Tiếng chó sủa xa xa
Câu 5: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”.
A. Hoán dụ
B. So sánh
C. Nhân hóa
D. Ẩn dụ
Câu 6: Cảnh được chọn để miêu tả lúc chiều xuống ở phố huyện đều có chung điểm gì?
A. Cảnh đều rất yên lặng
B. Cảnh đều gợi buồn
C. Cảnh đều gợi sự tàn lụi tương ứng với những kiếp người nơi phố huyện
D. Cả A,B,C đều đúng
Câu 7. Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì?
A. Nội dung chủ yếu của đoạn văn miêu tả khung cảnh phố huyện lúc chiều tà
B. Nội dung chính của đoạn văn miêu tả bức tranh phố huyện lúc đêm khuya
C. Nội dung chính của đoạn văn miêu tả bức tranh phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua
D. Nội dung chính của đoạn văn miêu tả bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tà và tâm trạng man mác buồn của Liên.
Trả lời câu hỏi:
Câu 8: Thời gian, không gian lúc chiều tà ở phố huyện được miêu tả như thế nào?
* Thời gian: Chiều. Chiều rồi, trong cửa hàng hơi tối… một buổi chiều êm ả như ru báo hiệu một đêm mùa hạ Liên cảm nhận: cái giờ khắc của ngày tàn.
* Không gian: Sự chuyển biến nơi phố huyện được nhà văn miêu tả qua 2 phương diện; âm thanh và màu sắc:
- Âm thanh:
+ Tiếng trống thu không
+ Tiếng ếch nhái từ đồng xa vọng vào
+ Tiếng muỗi vo ve
- Màu sắc:
+ “Phương Tây đỏ rực như lửa cháy”"Đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn
+ Dãy tre làng đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời
Câu 9: Em có cảm nhận như thế nào về bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn văn trên?
Cảnh vật quen thuộc, gần gũi, bình dị và mang cốt cách mỗi miền quê VN -> Yên tĩnh, thơ mộng của buổi chiều quê cũng gợi sự tàn lụi, đơn điệu, lặng trầm của phố huyện lúc buổi chiều….
Câu 10: Những âm thanh được gợi tả nói lên điều gì về cuộc sống của những người dân nơi phố huyện?
Bức tranh phố huyện còn được tác giả dựng lại bằng khá nhiều âm thanh như:
+ Tiếng trống thu không báo hiệu trời sắp tối. Từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều, thưa thớt, chậm rãi, buồn bã.
+ Tiếng ếch nhái văng vẳng kêu ran ngoài đồng ruộng. Âm thanh vội vã, náo động cả khu gợi lên sự heo hút, vắng lặng.
+ Tiếng muỗi vo ve, tả âm thanh gần, gợi sự cái tăm tối, tù đọng.
+ Tiếng chõng nan cót két gợi sự tàn tạ.
=> Bức tranh có nhiều âm thanh nhưng không âm thanh nào sôi động, ồn ào, náo nhiệt. Âm thanh được phát ra trong sự vắng lặng, buồn tẻ, tịch mịch, tù đọng, tàn lụi trong cuộc sống của những người dân nghèo phố huyện.
3. Trắc nghiệm Hai đứa trẻ - đề 2
I. ĐỌC HIỂU
Đọc ngữ liệu dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
“An và Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt. Tuy vậy hai chị em vẫn cố gượng để thức khuya chút nữa, trước khi vào hàng đóng cửa đi ngủ. Mẹ vẫn dặn phải thức đến khi tàu xuống - đường sắt đi ngang qua ngay trước mặt phố - để bán hàng, may ra còn có một vài người mua. Nhưng cũng như mọi đêm, Liên không trông mong còn ai đến mua nữa. Với lại đêm họ chỉ mua bao diêm, hai gói thuốc là cùng. Liên và em cố thức là vì cớ khác, vì muốn được nhìn chuyến tàu. Chín giờ có chuyến tàu ở Hà Nội đi qua huyện. Đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya.
An đã nằm xuống gối đầu lên đùi chị, mí mắt sắp sửa rơi xuống, còn dặn với:
- Tàu đến chị đánh thức em dậy nhé.
- Ừ, em cứ ngủ đi.
Liên khẽ quạt cho An, vuốt lại mái tóc tơ. Đầu em bé nặng dần trên người Liên; chị ngồi yên không động đậy. Qua khe lá của cành bàng ngàn sao vẫn lấp lánh; một con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vùng sáng nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa bàng rụng xuống vai Liên khe khẽ, thỉnh thoảng từng loạt một. Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu. (…)
(…) Liên cũng trông thấy ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất, như ma trơi. Rồi tiếng còi xe lửa ở đâu vang lại, trong đêm khuya kéo dài ra theo gió xa xôi. Liên đánh thức em:
- Dậy đi, An. Tàu đến rồi.
An nhổm dậy, lấy tay dụi mắt cho tỉnh hẳn. Hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi. Một làn khói bừng sáng trắng lên đằng xa, tiếp đến tiếng hành khách ồn ào khe khẽ. Mấy năm nay buôn bán kém nên người lên xuống ít, có khi hai chị em đợi chờ chẳng thấy ai. Trước kia, ở sân ga, có mấy hàng cơm mở đón khách, đèn sáng cho đến nửa đêm. Nhưng bây giờ họ đóng cửa cả rồi, cũng im lặng tối đen như ngoài phố.
Hai chị em chờ không lâu. Tiếng còi đã rít lên, và tàu rầm rộ đi tới. Liên dắt em đứng dậy để nhìn đoàn xe vụt qua, các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường. Liên chỉ thoáng trông thấy những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng. Rồi chiếc tàu đi vào đêm tối, để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt. Hai chị em còn nhìn theo cái chấm đỏ của chiếc đèn xanh trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre.
- Tàu hôm nay không đông nhỉ, chị nhỉ.
Liên cầm tay em không đáp. Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình khư kém sáng hơn. Nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm của đất quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng.
Liên quay lại nhìn em thấy An cũng đã ngủ say, tay nắm chặt tà áo chị và đầu vẫn dựa vào vai. Liên nhìn quanh đêm tối, gió đã thoáng lạnh và đom đóm không còn nữa. Chị cúi xuống vực em vào trong hàng, mắt cũng đã ríu lại. Chị gài cửa cẩn thận và vặn nhỏ đèn đặt trên cái quả thuốc sơn đen. Rồi Liên đến bên em nằm xuống. Chị gối đầu lên tay nhắm mắt lại. Những cảm giác ban ngày lắng đi trong tâm hồn Liên và hình ảnh của thế giới quanh mình mờ đi trong mắt chị. Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi không biết như chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ. Nhưng Liên không nghĩ được lâu; mắt chị nặng dần, rồi sau Liên ngập vào giấc ngủ yên tĩnh, cũng yên tĩnh như đêm ở trong phố, tịch mịch và đầy bóng tối.”
(Trích Hai đứa trẻ, Thạch Lam, Theo Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, Hà Nội, 1988)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích trên?
A. Ngôi kể thứ nhất
B. Ngôi kể thứ ba
C. Ngôi kể thứ hai
D. Cả A và C
Câu 2. Dòng nào sau đây nêu đúng bối cảnh (không gian và thời gian) của câu chuyện trong đoạn trích trên ?
A. Phố huyện nghèo lúc chiều muộn.
B. Vòm trời đầy sao sáng, cuối buổi chiều mùa hạ..
C. Phố huyện lúc đêm khuya đợi tàu.
D. Sân ga nơi bác Siêu, chị Tí bán hang lúc nửa đêm.
Câu 3. Bức tranh phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua được nhìn qua điểm nhìn của ai?
A. Tác giả
B. Nhân vật Liên
C. Nhân vật An
D. Cả A, B, C
Câu 4. Câu văn nào dưới đây là lời nhân vật trong đoạn trích trên ?
A. Mẹ vẫn dặn phải thức đến khi tàu xuống.
B. Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình khư kém sáng hơn.
C. Liên vỗ vai em ngồi xuống chõng.
D. Tàu hôm nay không đông nhỉ, chị nhỉ.
Câu 5. Phương án nào sau đây nêu đúng nội dung chính của đoạn trích trên ?
A. Kể về cảnh phố huyện lúc chiều muộn.
B. Nhớ về cảnh phố huyện về đêm và cuộc sống buồn bã tại một sân ga.
C. Kể về cảnh phố huyện về đêm và hai đứa trẻ cố thức để đợi đoàn tàu- một hoạt động cuối cùng của đêm khuya.
D. Giới thiệu cảnh ban đêm tại một sân ga của một phố huyện nghèo.
Câu 6. Vì sao chị em Liên và An trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam đêm nào cũng cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua?
A. Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua là vì để chờ bán thêm một ít hàng.
B. Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua là chính là vì khao khát thoát khỏi cảnh tù đọng, buồn chán, bế tắc mà chúng đang sống. Chuyến tàu đêm là một hình ảnh cụ thể của một thế giới khác: “một cái gì tươi sáng” mà Liên và An chờ đợi.
C. Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua là vì sự tò mò của trẻ con.
D. Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua là vì thói quen hàng ngày.
Câu 7. Câu văn nào dưới đây nói lên nhiều nhất khát vọng thoát khỏi cảnh đời tăm tối, lay lắt tàn lụi ở phố huyện nghèo của nhân vật Liên?
A. “Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu”.
B. “Rồi chiếc tàu đi vào đêm tối, để lại những đốm than đỏ của những chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre”.
C. “Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đem một thế giới khác đi qua”.
D. “Liên cũng trông thấy ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất như ma trơi. Rồi tiếng còi xe lửa ở đâu vang lại ...”
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Ý nghĩa của hình ảnh đoàn tàu trong đoạn trích trên?
Câu 9. Anh / chị hiểu như thế nào về câu văn sau: “Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi không biết như chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ”.?
Câu 10. Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm qua đoạn trích trên?
Đáp án
Câu | Nội dung |
| ĐỌC HIỂU |
1 | B |
2 | C |
3 | B |
4 | D |
5 | C |
6 | B |
7 | C |
8 | Học sinh có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau. Có thể theo gợi ý sau: - Đoàn tàu từ Hà Nội về đã đánh thức kí ức tươi đẹp của Liên khi sống ở Hà Nội. - Đoàn tàu là biểu tượng cho một thế giới khác: vui vẻ, huyên náo, tấp nập, giàu sang, đối lập hoàn toàn với cuộc sống của phố huyện nghèo. - Đoàn tàu khơi dậy ở Liên khát khao thay đổi cuộc sống, thoát khỏi cuộc sống buồn tẻ ở phố huyện. |
9 | - “Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi”: Liên nhận thức rõ được cuộc sống ở phố huyện buồn tẻ, thấy mình lạc lõng, cô đơn. - Hình ảnh “ chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ”: chỉ những người dân phố huyện với kiếp sống mờ nhạt, lay lắt. à Câu văn cho thấy suy nghĩ và tâm trạng của nhân vật Liên: Liên thấy rõ về cuộc sống buồn tẻ, tăm tối, mờ nhạt nơi phố huyện. Liên thấy buồn cho những kiếp người sống lay lắt, tàn lụi nơi đây. - Qua đây ta thấy Liên tuy là một cô bé nhưng có suy nghĩ và nhận thức rất trưởng thành. |
10 | Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm qua đoạn trích: - HS tự rút ra thông điệp cho mình, miễn là phù hợp, tích cực và có lí giải. - Có thể gợi ý các thông điệp sau: + Mỗi người cần có ước mơ để vươn tới những giá trị tốt đẹp. + Hãy hành động để biến ước mơ thành hiện thực. + Đừng chấp nhận sống một cuộc đời vô vị, quẩn quanh… |
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Soạn Bài mở đầu lớp 11 Cánh Diều
- Soạn văn 11 bài Sóng sách Cánh Diều
- Soạn bài Lời tiễn dặn Cánh Diều
- Thực hành đọc hiểu Tôi yêu em lớp 11 Cánh Diều
- Đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) nói lên suy nghĩ của em về cách ứng xử trong tình yêu
- Đoạn văn ghi lại suy nghĩ của em về nhân vật tôi trong bài thơ Tôi yêu em
- Nêu cảm xúc của nhân vật trữ tình qua từng khổ thơ bài Tôi yêu em
- So sánh nội dung cảm xúc của Puskin qua 2 dòng thơ cuối với bài Mời trầu
- Trong mạch cảm xúc của bài tôi yêu em, hai dòng thơ kết có gì đặc biệt?
- Soạn bài Nỗi niềm tương tư ngắn nhất
- Thực hành tiếng Việt 11 trang 24 Cánh Diều tập 1
- Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí trang 25 Cánh Diều
- Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận một tư tưởng, đạo lí lớp 11 Cánh Diều
- Tự đánh giá Hôm qua tát nước đầu đình
- Soạn bài Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp ngắn gọn, dễ hiểu
- Soạn bài Trao duyên lớp 11 trang 43 ngắn nhất
- Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí lớp 11 Cánh Diều
- Soạn bài Anh hùng tiếng đã gọi rằng ngắn nhất
- Thực hành tiếng Việt 11 trang 51 Cánh Diều (đúng nhất)
- Soạn Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật lớp 11
- Nói và nghe Giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật Cánh Diều
- Soạn bài Thề nguyền lớp 11 Cánh Diều ngắn gọn
- Soạn bài Chí Phèo lớp 11 Cánh Diều ngắn nhất
- Soạn bài Chữ người tử tù lớp 11 Cánh Diều
- Soạn bài Tấm lòng người mẹ ngắn nhất
- Thực hành tiếng Việt trang 90 lớp 11 Cánh Diều
- Soạn Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học trang 92
- Soạn Thảo luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học lớp 11 Cánh Diều
- Soạn bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- Soạn bài Tạ Quang Bửu - Người thầy thông thái ngắn nhất
- Thực hành đọc hiểu Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
- Thực hành tiếng Việt - Lỗi về thành phần câu và cách sửa trang 116
- Soạn Viết bài thuyết minh tổng hợp trang 118
- Tự đánh giá Sông nước trong tiếng miền Nam
- Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 lớp 11
- Soạn bài Trái tim Đan Kô Cánh Diều
Bài viết hay Ngữ văn 11 Cánh Diều
Viết đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) giới thiệu về Giáo sư Tạ Quang Bửu
Soạn bài Chữ người tử tù lớp 11 Cánh Diều
Văn bản Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp gồm mấy phần?
Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí lớp 11 Cánh Diều
Bàn luận về sức hấp dẫn của một bộ phim, vở kịch hoặc một bài hát mà em yêu thích
Đoạn văn phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ đã học ngắn gọn