20+ Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 sách mới năm 2023-2024

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 sách mới năm học 2023-2024 cả 3 bộ sách mới: Cánh Diều, Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo tuyển chọn hơn 20 Đề thi học kì 2 lớp 2 môn tiếng Việt theo thông tư 27, giúp các bạn HS ôn tập, luyện giải đề để chuẩn bị thật tốt cho kì thi học kì 2 đạt kết quả cao nhất.

Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt được trình bày dưới dạng file tải word, font chữ Times New Roman, rất thuận tiện cho giáo viên tải về và chỉnh sửa theo ý muốn nhằm phục vụ cho công tác biên soạn đề ôn tập, đề kiểm tra cuối kì 2. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em HS tải miễn phí Bộ 20+ Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2023-2024 để xem bản đầy đủ.

Do nội dung hơn 20 bộ đề thi rất dài, nên trong bài viết này HoaTieu.vn sẽ trình bày 3 bộ Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 có đáp án có đáp án để giáo viên và học sinh tham khảo, qua đó nắm được cấu trúc đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt lớp 2 biên soạn theo cấu trúc chương trình GDPT 2018.

I. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh Diều

1. Ma trận đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh Diều

Mạch kiến thức,kĩ năng

Số câu và số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TNKQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

1. Đọc

a. Đọc hiểu văn bản

Số câu

2

1

1

2

1

1

4

Số điểm

1,0

0,5

1,0

1,0

1,0

0,5

2.5

b) Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1

1

1

1

1

2

3

5

Số điểm

0,5

1,0

0,5

1,0

0,5

1,0

2,5

3,5

Tổng

Số câu

3

1

1

1

1

2

4

4

1

9

Số điểm

1,5

1.0

0,5

1,0

0,5

1,5

2,0

3,5

0.5

6.0

2. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh Diều

Link tải:

PHÒNG GD &ĐT ………..

TRƯỜNG TIỂU HỌC …….

KIỂM TRA ĐỌC HIỂU CUỐI HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2023-2024

MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2

(Thời gian làm bài 20 phút)

Họ và tên:..................................................................Lớp 2........

Điểm

Nhận xét

Họ và tên giám khảo

Bằng số:

Bằng chữ:

1. Đọc thầm văn bản sau:

Cây Gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cậy gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.

Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.

(Theo Vũ Tú Nam )

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng:

Câu 1. (0.5đ ) Bài văn miêu tả cây gạo vào mùa nào?

a. Mùa xuân
b. Mùa hạ
c. Mùa thu
d. Mùa đông

Câu 2. (0.5đ) Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì?

a. Tháp đèn khổng lồ
b. Ngọn lửa hồng
c. Ngọn nến
d. Cả ba ý trên.

Câu 3. (0.5đ ) Những chú chim làm gì trên cây gạo?

a. Bắt sâu
b. Làm tổ
c. Trò chuyện ríu rít
d. Tranh giành

Câu 4 . (1đ) Từ ngữ nào trong bài văn cho ta thấy cây gạo có những cử chỉ giống như con người? Nối với đáp án em cho là đúng

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh Diều

Câu 5: ( M4) Cho các từ : gọi, mùa xuân, bay đến, hót, cây gạo, chim chóc, trò chuyện . Em hãy sắp xếp các từ trên vào hai nhóm cho phù hợp:

a)Từ chỉ sự vật:…………………………………………………………………………..

b)Từ chỉ hoạt động: ……………………………………………………………………..

Câu 6: (0.5đ ) Câu “Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” thuộc kiểu câu gì?

a. Ai là gì?
b. Ai thế nào?
c. Ai làm gì?

Câu 7: (0,5đ ) Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” trảlời cho câu hỏi nào?

a. Làm gì?
b. Là gì?
c. Khi nào?
d. Thế nào?

Câu 8: (0,5đ ) Hoàn thành câu văn sau để giới thiệu về sự vật:

1. Con đường này là…………………………………………………..

2. Cái bút này là ………………………………………………………

Câu 9: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong 2 câu văn sau:

Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn. Giống như thuở trước, cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền hòa.

3. Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh Diều

I. ĐỌC HIỂU: (6 điểm) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu

1

2

3

6

7

Đáp án

a

a

c

c

c

Điểm

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Câu 4: Cây Gạo gọi đến bao nhiêu là chim. (1đ)

Câu 5:

  • Từ chỉ sự vật là: mùa xuân, cây gạo, chim chóc (0,5đ)
  • Từ chỉ hoạt động: gọi, bay đến, hót, trò chuyện (0,5 đ)

Câu 8:

- Con đường này là con đường em đến trường./ là con đường đẹp nhất . /........ (1đ)

- Cái bút này là cái bút đẹp nhất./ Cái bút này là cái bút to nhất./….

Câu 9: Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Giống như thuở trước, cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát, hiền hòa ( 0,5đ) – Mỗi dấu phẩy đúng 0,25đ

1. CHÍNH TẢ (4,0 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày đúng, đủ đoạn văn (4 điểm).

- Cứ mắc 5 lỗi trừ 1,0 điểm (các lỗi mắc lại chỉ trừ một lần).

- Chữ viết xấu, trình bày bẩn, chữ viết không đúng độ cao trừ (0,25 điểm) toàn bài.

2. TẬP LÀM VĂN (6,0 điểm)

+ Viết bài đảm bảo các yêu cầu sau cho 6 điểm.

- HS viết được đoạn văn từ 4 - 5 câu theo gợi ý của đề bài, trình bày thành đoạn văn.

- Viết đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, trình bày sạch, chữ viết rõ ràng, không sai chính tả.

+ Viết đủ số câu, chưa sắp xếp câu thành đoạn văn cho 5,0 điểm.

+ Viết chưa đủ 4 câu nhưng đúng ý cho 4 điểm.

+ Bài văn viết được từ 1 đến 2 câu cho 2,5 – 3,5 điểm.

II. Đề thi Tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Link tải:

1. Đề thi Tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ……

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2023-2024

Môn: Tiếng Việt

Khối lớp: 2

Thời gian: 40 phút (không tính thời gian giao đề)

Ngày kiểm tra:….. / ..... /2024

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 ĐIỂM):

I. Đọc thành tiếng (4 điểm):

II. Đọc hiểu (6 điểm):

Món quà hạnh phúc

Trong khu rừng kia có những chú thỏ con với cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên ngọc, đôi tai dài và cái đuôi cộc quây quần bên Thỏ Mẹ. Thỏ Mẹ làm việc quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Thấy mẹ vất vả, chúng rất yêu thương và vâng lời mẹ.

Những chú thỏ con bàn nhau làm một món quà tặng mẹ. Chúng sẽ cùng làm một chiếc khăn trải bàn trắng tinh, được tô điểm bằng những bông hoa đủ màu sắc. Góc khăn là dòng chữ “Kính chúc mẹ vui, khỏe” được thêu nắn nót bằng sợi chỉ vàng.

Tết đến, những chú thỏ con đem tặng mẹ món quà. Thỏ Mẹ rất bất ngờ và cảm động khi nhận được món quà do chính tay các con bé bỏng làm tặng. Nó cảm thấy mình thật hạnh phúc, Thỏ Mẹ thấy những mệt nhọc, vất vả như bay biến mất.

Theo Chuyện của mùa hạ

Bài 1. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1 (MĐ1): Từ ngữ diễn tả sự vất vả của Thỏ Mẹ: (0,5 điểm)

A. yêu thương và vâng lời

B. quây quần bên Thỏ Mẹ

C. làm việc quần quật suốt ngày.

Câu 2 (MĐ1): Để tỏ lòng biết ơn và thương yêu mẹ, bầy thỏ con đã: (0,5 điểm)

A. Hái tặng mẹ những bông hoa đẹp

B. Tự tay làm khăn trải bàn tặng mẹ

C. Đan tặng mẹ một chiếc khăn quàng.

Câu 3 (MĐ2): Thỏ mẹ cảm thấy hạnh phúc vì: (0,5 điểm)

A. Các con chăm ngoan, hiếu thảo

B. Được tặng món quà mà mình thích

C. Được nghỉ ngơi nhân dịp Tết đến.

Câu 4: (MĐ3) Nếu em là Thỏ mẹ, em sẽ nói gì với những chú thỏ con của mình sau khi nhận được món quà? (0,5 điểm)

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 2 học kì II bộ Kết nối tri thức

Đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 2 học kì II bộ Kết nối tri thức 2022

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm):

1. Chính tả (4 điểm): Nghe viết

Món quà hạnh phúc

Tết đến, những chú thỏ con đem tặng mẹ món quà. Thỏ Mẹ rất bất ngờ và cảm động khi nhận được món quà do chính tay các con bé bỏng làm tặng. Nó cảm thấy mình thật hạnh phúc, Thỏ Mẹ thấy những mệt nhọc, vất vả như bay biến mất.

II. Tập làm văn (6 điểm)

Đề: Viết 4-5 câu kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường.

2. Đáp án đề thi Tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 1:

Câu 1: C

Câu 2: B

Câu 3: A

Câu 4: Mẫu: Mẹ cảm ơn các con. Mẹ thích món quà này lắm!

Bài 2:

Từ chỉ hoạt động: thêu, tặng

Bài 3:

  • Từ chỉ đặc điểm: nắn nót, trắng tinh, lóng lánh
  • Từ chỉ sự vật: món quà, chú thỏ, bông hoa

Bài 4:

Những chú thỏ con đem tặng mẹ món quà khi nào?

Bài 5:

Ngày xưa Kiến Vàng và Kiến Đen là đôi bạn thân. Chúng thường cùng nhau kiếm mồi, cùng ăn và cùng nhau vui chơi. Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng. Một hôm, Kiến Vàng hỏi Kiến Đen:

  • Kiến Đen này, bạn có muốn đi ngao du thiên hạ không?

Bài 6:

  1. Con sóc
  2. Con sứa

Bài 7: Con trâu/ Con ngựa / Con mèo

Tham khảo tập làm văn:

Trường em đang phát động chương trình “Bảo vệ hành tinh xanh”. Mỗi lớp sẽ được phân công một nhiệm vụ. Lớp em được phân công chăm sóc các bồn cây ở sân trường. Đầu tiên, chúng em nhặt cỏ, rác thải trong các bồn cây. Sau đó, chúng em sẽ trồng thêm một số loại hoa, tưới nước cho cây. Em cảm thấy rất vui vì đã làm được một việc có ích cho môi trường.

III. Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo

Link tải:

2. Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 Chân trời

Thời gian làm bài:....... phút

(không kể thời gian phát đề)

I. Đọc

A. Đọc – hiểu

Nhà Gấu ở trong rừng

Cả nhà Gấu ở trong rừng. Mùa xuân, cả nhà Gấu kéo nhau đi bẻ măng và uống mật ong. Mùa thu, Gấu đi nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con cùng béo rung rinh, bước đi lặc lè, lặc lè. Béo đến nỗi khi mùa đông tới, suốt ba tháng rét, cả nhà Gấu đứng tránh gió trong gốc cây, không cần đi kiếm ăn, chỉ mút hai bàn chân mỡ cũng đủ no. Sang xuân ấm áp, cả nhà Gấu đi bẻ măng, tìm uống mật ong và đến mùa thu lại nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con lại béo rung rinh, chân lại nặng những mỡ, bước đi lặc lè, lặc lè …..

(Tô Hoài)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Mùa xuân, Gấu đi kiếm thức ăn gì?

a- Măng và hạt dẻ

b- Măng và mật ong

c- Mật ong và hạt dẻ

2. Mùa đông, cả nhà Gấu làm gì?

a- Đi nhặt quả hạt dẻ

b- Đi tìm uống mật ong

c- Đứng trong gốc cây

3. Vì sao suốt ba tháng rét, Gấu không cần đi kiếm ăn mà vẫn sống?

a- Vì Gấu có nhiều thức ăn để lưu trữ

b- Vì Gấu có hai bàn chân mỡ để mút

c- Vì Gấu có khả năng nhịn ăn rất giỏi

4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài?

a- Tả cuộc sống quanh năm của gia đình Gấu ở trong rừng

b- Tả cuộc sống rất vui vẻ của gia đình Gấu ở trong rừng

c- Tả cuộc sống thật no đủ của gia đình Gấu ở trong rừng

B. Tiếng việt

Bài 1. Điền vào chỗ chấm

ên hay ênh :

Cao l…… kh……

Ốc s……

Mũi t……………

Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.

biển

xe máy

tủ lạnh

túi ni-lông

rừng

dòng sông

Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.

a)

- Cậu giảng bài cho tớ phần này được không?

-…………………………………………………………………………………

b)

- Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.

- ……………………………………………………………………………………

II. Viết

A. Nghe – viết:

Mùa lúa chín

Vây quanh làng

Một biển vàng

Như tơ kén...

Hương lúa chín

Thoang thoảng bay

Làm say say

Đàn ri đá.

Lúc biết đi

Chuyện rầm rì

Rung rinh sáng

Làm xáo động

Cả rặng cây

Làm lung lay

Hàng cột điện...

Bông lúa quyện

Trĩu bàn tay

Như đựng đầy

Mưa, gió, nắng.

Như đeo nặng

Giọt mồ hôi

Của bao người

Nuôi lớn lúa...

Nguyễn Khoa Đăng

2. Viết 4 – 5 câu về tình cảm của em với anh (chị hoặc em) của em

3. Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo

A. Đọc hiểu

I. Đọc – hiểu

1. b

2. c

3. b

4. a

II. Tiếng việt

Bài 1. Điền vào chỗ chấm

ên hay ênh :

Cao l ênh kh ênh

Ốc s ên

Mũi t ên

Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.

biển

xe máy

tủ lạnh

túi ni-lông

rừng

dòng sông

Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.

a)

- Cậu giảng bài cho tớ phần này được không ?

- Được chứ, tớ sẽ giảng bài này cho cậu.

b)

- Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.

- Không được đâu, tớ không trốn học cùng cậu đâu.

B. Viết

1. Nghe – viết:

2. Hướng dẫn viết về tình cảm của em với anh (chị hoặc em) của em

  • Anh (chị hoặc em) tên là gì?
  • Em và anh (chị hoặc em) thường cùng nhau làm gì?
  • Tình cảm của em với anh (chị hoặc em) như thế nào?

Bài làm tham khảo số 1:

Anh trai em tên là Minh Tuấn. Anh thường chơi cùng với em. Có đồ ăn ngon, anh Tuấn sẽ nhường hết cho em. Buổi tối, anh thường giảng lại cho em những bài tập khó. Em rất yêu quý anh trai em. Em mong anh em em luôn yêu thương và gắn bó với nhau.

Bài làm tham khảo số 2:

Chị Thúy Ngân là chị gái của em. Chị ấy là học sinh lớp 10 của trường Chuyên ở tỉnh. Chị Ngân học giỏi lắm, lại chăm chỉ nữa. Chị thường dạy em học bài, rồi dẫn em đi chơi và mua cho em những món quà vặt thật ngon. Chị Ngân là chị gái tuyệt vời nhất trên đời này.

..............

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 2: Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
18 18.874
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi