Luật bóng chuyền 2019
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Luật bóng chuyền và bóng chuyền bãi biển
Quyết định 488/QĐ-UBTDTT năm 2007 ban hành Luật bóng chuyền và luật bóng chuyền bãi biển quốc tế do Bộ trưởng, chủ nhiệm ủy ban thể dục thể thao ban hành. Sau đây là nội dung chi tiết Luật bóng chuyền, mời các bạn cùng tham khảo.
LUẬT BÓNG CHUYỀN CHÍNH THỨC
ĐẶC ĐIỂM MÔN BÓNG CHUYỀN
Bóng chuyền là môn thể thao thi đấu giữa hai đội chơi trên một sân có lưới phân cách ở giữa. Có nhiều hình thức chơi cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với tất cả mọi người.
Mục đích cuộc chơi là đánh bóng qua trên lưới sao cho bóng chạm sân đối phương và ngăn không cho đối phương làm tương tự như vậy với mình. Mỗi đội được chạm bóng 3 lần để đưa bóng sang sân đối phương (không kể lần chắn bóng).
Bóng vào cuộc bằng phát bóng do vận động viên phát bóng qua lưới sang sân đối phương. Một pha bóng chỉ kết thúc khi bóng chạm sân đấu, ra ngoài hoặc một đội bị phạm lỗi.
Trong bóng chuyền, đội thắng mỗi pha bóng được một điểm (tính điểm trực tiếp). Khi đội đỡ phát bóng thắng một pha bóng, đội đó ghi được một điểm đồng thời giành được quyền phát bóng và các vận động viên đội đó thực hiện di chuyển xoay vòng theo chiều kim đồng hộ một vị trí.
Phần I: THI ĐẤU
Chương I
SÂN BÃI VÀ DỤNG CỤ THI ĐẤU
ĐIỀU 1: SÂN THI ĐẤU (Hình 1 và 2)
Khu đấu gồm sân thi đấu và khu tự do. Sân thi đấu phải là hình chữ nhật và đối xứng. (Điều 1.1)
1.1. Kích thước:
Sân thi đấu hình chữ nhật, kích thước 18 x 9m, xung quanh là khu tự do rộng ít nhất 3m về tất cả mọi phía.
Khoảng không tự do là khoảng không gian trên khu sân đấu không có vật cản nào ở chiều cao tối thiểu 7m tính từ mặt sân.
Khu tự do của các cuộc thi đấu thế giới của FIVB rộng tối thiểu 5m từ đường biên dọc và 8m từ đường biên ngang. Khoảng không tự do phải cao tối thiểu 12,5m tính từ mặt sân.
1.2. Mặt sân:
1.2.1. Mặt sân phải phẳng, ngang bằng và đồng nhất. Mặt sân không có bất kỳ nguy hiểm nào gây chấn thương cho vận động viên. Cấm thi đấu trên mặt sân gồ ghề hoặc trơn.
Mặt sân của các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB chỉ được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp. Các loại mặt sân đều phải được FIVB công nhận trước.
1.2.2. Mặt sân thi đấu trong nhà phải là màu sáng.
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB các đường biên phải là màu trắng. Sân đấu và khu tự do phải có màu sắc khác biệt nhau. (Điều 1.1; 1.3).
1.2.3. Độ dốc thoát nước cho phép của mặt sân là 5mm/m. Cấm dùng các vật liệu cứng để làm các đường giới hạn trên sân.
1.3. Các đường trên sân (Hình 2):
1.3.1 Bề rộng các đường trên sân là 5cm có màu sáng khác với màu sân và bất lỳ đường kẻ nào khác (Điều 1.2.2).
1.3.2. Các đường biên:
Hai đường biên dọc và hai đường biên ngang giới hạn sân đấu. Các đường này nằm trong phạm vi kích thước sân đấu. (Điều 1.1).
1.3.3. Đường giữa sân (Hình 2)
Trục đường giữa sân chia sân đấu ra làm hai phần bằng nhau, mỗi phần 9 x 9m, đương nhiên bề rộng của đường giữa sân chia đều cho mỗi bên. Đường này chạy dưới lưới nối hai đường biên dọc với nhau.
1.3.4. Đường tấn công:
Ở mỗi bên sân có một đường tấn công được kẻ song song với đường giữa sân tính từ mép sau đường tấn công tới trục của đường giữa là 3m, để giới hạn khu trước (khu tấn công).
Trong những cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, đường tấn công được kéo dài thêm từ các đường biên dọc 5 vạch ngắt quãng, mỗi vạch dài 15cm, rộng 5cm, cách nhau 20cm và tổng độ dài là 175cm. (Hình 2). (Điều 1.3.3; 1.4.1).
1.4 Các khu trên sân: (Hình 2)
1.4.1. Khu trước:
Ở mỗi bên sân, khu trước được giới hạn bởi trục giữa sân và tới mép sau của đường tấn công (Điều 1.3.3; 1.3.4)
Khu trước được mở rộng từ mép ngoài đường biên dọc tới hết khu tự do. (Điều 1.1; 1.3.2).
1.4.2. Khu phát bóng:
Khu phát bóng là khu rộng 9m nằm sau đường biên ngang (không tính đường biên ngang).
Khu phát bóng được giới hạn bởi hai vạch dài 15cm thắng góc với đường biên ngang, cách đường này 20cm và được coi là phần kéo dài của đường biên dọc. Cả hai vạch này đều thuộc khu phát bóng (Điều 1.3.2) (Hình 2).
Chiều sâu khu phát bóng kéo dài tới hết khu tự do. (Điều 1.1).
1.4.3 Khu thay người (Hình 1)
Khu thay người được giới hạn bởi hai đường kéo dài của đường tấn công đến bàn thư ký. (Điều 1.3.4).
1.4.4. Khu khởi động. (Hình 1)
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB ở mỗi góc sân của khu tự do có 1 khu khởi động kích thước 3 x 3m.
1.4.5. Khu phạt (hình 1)
Mỗi bên sân ở khu tự do, trên đường kéo dài của đường biên ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội cách 1,5m có 1 khu phạt kích thước 1 x 1m đặt được hai ghế giới hạn bằng các vạch đỏ rộng 5cm.
1.5. Nhiệt độ:
Nhiệt độ thấp nhất không được dưới 100C (500F).
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB nhiệt độ tối đa không được cao hơn 250C (770F) và thấp dưới 160C (610F).
1.6. ánh sáng:
Tại các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB độ sáng của sân đấu đo ở độ cao 1m cách mặt sân phải từ 1000 đến 1500 lux (Điều 1).
ĐIỀU 2: LƯỚI VÀ CỘT LƯỚI (Hình 3)
2.1. Chiều cao của lưới:
2.1.1. Lưới được căng ngang trên đường giữa sân. Chiều cao mép trên của lưới nam là 2,43m và của nữ là 2,24m. (Điều 1.3.3).
2.1.2. Chiều cao của lưới phải được đo ở giữa sân. Hai đầu lưới ở trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn chiều cao quy định 2cm. (Điều 1.1; 1.3.2; 2.1.1).
2.2. Cấu tạo:
Lưới màu đen, dài 9,50 - 10m, rộng 1m, đan thành các mắt lưới hình vuông mỗi cạnh 10cm (mỗi bên đầu lưới kể từ mép ngoài băng giới hạn lưới có 1 khoảng dài từ 0,25m đến 0,5m) (Hình 3).
Viền suốt mép trên lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 7cm. Hai đầu băng vải có một lỗ để luồn dây buộc vào cọc lưới.
Luồn một sợi dây cáp mềm bên trong băng vải trắng tới hai cọc lưới để căng mép trên của lưới. Hai đầu băng viền mép trên của lưới có hai lỗ và dùng hai dây để buộc kéo vào cột giữ căng vải băng mép trên lưới.
Viền suốt mép dưới lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 5cm, trong luồn qua một dây buộc giữ căng phần dưới của lưới vào hai cột.
2.3. Băng giới hạn:
Là hai băng trắng dài 1m, rộng 5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của đường biên dọc và đường giữa sân.
Băng giới hạn là một phần của lưới (Hình 3; Điều 1.3.2).
2.4. Ăng ten:
Ăng ten là thanh tròn dẻo đường kính 10mm dài 1,8m làm bằng sợi thủy tinh hoặc chất liệu tương tự.
Ăng ten được buộc chặt sát với mép ngoài mỗi băng giới hạn. Ăng ten được đặt đối nhau ở hai bên lưới (Hình 3; Điều 2.3).
Phần ăng ten cao hơn lưới 80cm, được sơn xen kẽ các đoạn màu tương phản nhau, mỗi đoạn dài 10cm, tốt nhất là màu đỏ và trắng.
Ăng ten thuộc phần của lưới và giới hạn 2 bên của khoảng không gian bóng qua trên lưới (Hình 3 và 5, Điều 11.1.1).
2.5. Cột lưới (Hình 3)
2.5.1. Cột căng giữ lưới đặt ở ngoài sân cách đường biên dọc 0,50 - 1,00m, cao 2,55m, có thể điều chỉnh được.
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, cột căng giữ lưới phải đặt ngoài sân cách đường biên dọc 1m.
2.5.2. Cột lưới tròn và nhẵn, được cố định chắc xuống đất, không dùng dây cáp giữ. Cấm cột lưới có các dụng cụ phụ trợ nguy hiểm.
2.6. Thiết bị phụ:
Tất cả các thiết bị phụ phải theo đúng qui định trong điều lệ của FIVB.
ĐIỀU 3: BÓNG
3.1. Các tiêu chuẩn của bóng:
Bóng phải là hình cầu tròn, làm bằng da mềm hoặc da tổng hợp, trong có ruột bằng cao su hoặc chất liệu tương tự.
Màu sắc của bóng phải đồng màu, hoặc phối hợp các màu.
Chất liệu da tổng hợp và phối hợp các màu của bóng dùng trong các cuộc thi đấu quốc tế phải theo đúng chuẩn mức của FIVB.
Chu vi của bóng: 65 - 67cm, trọng lượng của bóng là 260 - 280g.
Áp lực trong của bóng: từ 0,30 đến 0,325 kg/cm2 (4,26 – 4,61psi), (294,3 - 318,82mbar hoặc hPa)
3.2. Tính đồng nhất của bóng:
Mọi quả bóng dùng trong một trận đấu phải có cùng chu vi, trọng lượng, áp lực, chủng loại, màu sắc ... (Điều 3.1).
Các cuộc cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, Vô địch quốc gia hay vô địch Liên đoàn phải dùng bóng được FIVB công nhận, trừ khi FIVB cho phép khác.
3.3. Hệ thống sử dụng 3 bóng:
Các cuộc thi đấu thế giới của FIVB và chính thức đều sử dụng 3 bóng thi đấu với 6 người nhặt bóng, mỗi góc sân ở khu tự do một người và sau mỗi trọng tài một người (Hình 10).
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Thể dục thể thao được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để xem toàn bộ nội dung Luật bóng chuyền mới nhất.
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Luật bóng chuyền 2019
534,1 KB 31/10/2020 10:33:30 SA-
Tải file định dạng .doc
541 KB
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Thể thao tải nhiều
-
Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
-
Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học
-
Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật dược
-
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao số 158/2013/NĐ-CP
-
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
-
Thông tư 14/2016/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế
-
Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế và Phòng y tế
-
Thông tư 07/2017/TT-BYT Danh mục thuốc không kê đơn
-
Công văn 7117/BYT-KH-TC quy định mới thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT
-
Công văn 2387/BHXH-QLT về hướng dẫn cấp thẻ bảo hiểm y tế năm 2017
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Thể thao
-
Thông tư 03/2014/TT-BYT về Danh mục dị tật, bệnh hiểm nghèo để xác định cặp vợ chồng sinh con thứ ba
-
Công văn 1682/BHXH-QLT về thu bảo hiểm y tế Học sinh sinh viên năm học 2017 - 2018
-
Quyết định 2192/QĐ-BYT Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế
-
Thông tư 278/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế
-
Thông tư số 16/2011/TT-BVHTTDL quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động thể dục thẩm mỹ
-
Công văn 6639/BYT-TCCB về tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác