Công văn 4409/BHXH-CSXH
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Công văn 4409/BHXH-CSXH về việc hướng dẫn giải quyết hưởng một số chế độ BHXH kể từ ngày 01/7/2013
|
BẢO HIỂM XÃ HỘI Số: 4409/BHXH-CSXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2013 |
| Kính gửi: | - Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; - Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; - Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ. |
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012; Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) ngày 29/6/2006; Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013, số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013, số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 13/2013/TT-BLĐTBXH ngày 21/8/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2013/TT-BLĐTBXH); tiếp theo Công văn số 3340/BHXH-CSXH ngày 27/8/2013, BHXH Việt Nam hướng dẫn về giải quyết hưởng các chế độ BHXH kể từ ngày 01/7/2013 như sau:
I. Hướng dẫn giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với một số trường hợp cụ thể
“Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định” tại văn bản này là người lao động thuộc đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
1. Về chế độ ốm đau, thai sản
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đang hưởng trợ cấp ốm đau trước ngày 01/7/2013 mà từ ngày 01/7/2013 trở đi còn thời hạn hưởng trợ cấp (kể cả trường hợp mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) thì căn cứ vào số ngày nghỉ ốm ghi trên Giấy ra viện hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH để làm căn cứ giải quyết. Số ngày nghỉ ốm trước ngày 01/7/2013, mức trợ cấp ốm đau tính theo mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng; số ngày nghỉ ốm từ ngày 01/7/2013 trở đi, mức trợ cấp ốm đau được tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng;
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đang hưởng trợ cấp thai sản trước ngày 01/7/2013 mà từ ngày 01/7/2013 trở đi còn thời hạn hưởng trợ cấp thì căn cứ thời gian nghỉ việc hưởng chế độ để giải quyết. Thời gian hưởng trợ cấp thai sản trước ngày 01/7/2013, mức hưởng trợ cấp thai sản tính theo mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng; thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản từ ngày 01/7/2013 được tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng. Khoản trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức lương tối thiểu chung (nếu sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 01/7/2013) hoặc mức lương cơ sở (nếu sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 01/7/2013 trở đi).
2. Về chế độ Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN)
Đối với chế độ trợ cấp TNLĐ-BNN (kể cả trường hợp giám định lại và giám định tổng hợp) giải quyết hưởng mới từ ngày 01/7/2013 trở đi thì tiền lương tối thiểu chung để tính khoản trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động (kể cả trợ cấp phục vụ, nếu có) được tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN.
Khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, nếu thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị từ tháng 7/2013 trở đi thì tính theo hệ số lương và mức lương cơ sở.
Trường hợp thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng (kể cả trợ cấp phục vụ, nếu có) trước ngày 01/7/2013 thì mức hưởng được điều chỉnh theo quy định của từng thời kỳ và từ ngày 01/7/2013 được điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điểm 2 Công văn số 3340/BHXH-CSXH.
3. Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và TNLĐ-BNN
Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và TNLĐ-BNN tính theo mức lương tối thiểu chung hoặc mức lương cơ sở tại tháng người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
4. Về chế độ hưu trí
- Người có thời gian tham gia BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01/7/2013 trở đi thì mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và trợ cấp khu vực một lần (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang chờ hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ và Điểm 8 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mà từ ngày 01/7/2013 trở đi đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp hàng tháng được tính trên cơ sở điều chỉnh mức trợ cấp tính tại thời điểm ngày 01/01/2013, cụ thể như sau:
- Tăng 10% theo Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004;
- Tăng 10% theo Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005;
- Tăng 20,7% theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005;
- Tăng 10% theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
- Tăng 28,6% theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
- Tăng 20% theo Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 17/12/2007;
- Tăng 15% theo Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008;
- Tăng 5% theo Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009;
- Tăng 12,3% theo Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010;
- Tăng 13,7% theo Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011;
- Tăng 26,5% theo Nghị định số 35/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012;
- Tăng 9,6% theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013.
Người có thời gian tham gia BHXH theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ; cán bộ chuyên trách cấp xã đang tự đóng tiếp BHXH và cán bộ chuyên trách cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, từ ngày 01/7/2013 hưởng chế độ hưu trí hoặc BHXH một lần thì mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp BHXH một lần của số tháng đóng BHXH theo hệ số tiền lương được tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, số tháng đóng BHXH theo mức sinh hoạt phí quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP được điều chỉnh theo mức tăng tương ứng của mức tiền lương tối thiểu chung (từ ngày 01/7/2013 là mức lương cơ sở) của từng thời kỳ.
5. Về trợ cấp BHXH một lần
Người có thời gian tham gia BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nếu quyết định hưởng BHXH một lần do BHXH tỉnh, thành phố ký từ ngày 01/7/2013 trở đi thì mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính trợ cấp BHXH một lần và trợ cấp khu vực một lần (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng; đối với người lao động hưởng BHXH một lần do BHXH lực lượng vũ trang giải quyết được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Về giải quyết chế độ tử tuất
Căn cứ ngày chết ghi trên giấy chứng tử hoặc giấy báo tử, nếu chết từ ngày 01/7/2013 trở đi thì tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng để giải quyết (bao gồm tiền mai táng, trợ cấp chết do TNLĐ-BNN).
Đối với trường hợp thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng từ ngày 01/7/2013, thì mức trợ cấp tuất hàng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
Người có thời gian tham gia BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chết từ ngày 01/7/2013 trở đi thì mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
7. Đối với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 01/7/2013 trở đi đến khi Chính phủ ban hành quy định mới về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH thì mức trợ cấp hàng tháng bằng 731.863 đồng/tháng. Mức hưởng trợ cấp của thời gian được hưởng trước ngày 01/7/2013 (nếu có) theo mức hưởng quy định trước đó của từng thời kỳ.
II. Tổ chức thực hiện
1. BHXH các tỉnh, thành phố: Căn cứ các quy định của chính sách BHXH và hướng dẫn tại văn bản này, giải quyết các chế độ BHXH hưởng từ ngày 01/7/2013 trở đi theo quy định tại Mục I, Mục II văn bản này.
Từ ngày 01/7/2013 trở đi, những trường hợp không thuộc đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP thì khi tính hưởng các chế độ BHXH liên quan đến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tạm thời thực hiện theo các quy định trước đây (tính mức hưởng theo tiền lương tối thiểu chung là 1.050.000 đồng/tháng) cho đến khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có thẩm quyền, BHXH Việt Nam sẽ hướng dẫn để BHXH tỉnh, thành phố thực hiện.
Trường hợp hồ sơ đã giải quyết hưởng từ ngày 01/7/2013 nhưng chưa tính theo quy định mới này thì điều chỉnh lại mức hưởng. Đồng thời lập phiếu điều chỉnh cho từng người theo từng loại chế độ để giao cho đối tượng và bổ sung vào hồ sơ (đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì lập danh sách kèm theo phiếu điều chỉnh của từng người gửi về Trung tâm Lưu trữ - BHXH Việt Nam); chi trả khoản tiền chênh lệch cho đối tượng; thực hiện tổng hợp, thống kê theo quy định. Đối tượng hưởng lương hưu (gồm cả trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp khu vực một lần) và đối tượng hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng thì BHXH tỉnh, thành phố nơi quản lý chi trả thực hiện điều chỉnh (kể cả đối tượng di chuyển đến, đã giải quyết hưởng chế độ BHXH từ ngày 01/7/2013 trở đi nhưng chưa được tính hưởng theo hướng dẫn này); đối tượng hưởng các loại trợ cấp một lần (gồm cả trợ cấp mai táng, trợ cấp chết do TNLĐ-BNN và trợ cấp khu vực một lần đối với hưởng trợ cấp tuất hàng tháng) thì BHXH tỉnh, thành phố nơi đã giải quyết thực hiện điều chỉnh.
2. BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ: Căn cứ các quy định của chính sách về BHXH và hướng dẫn tại văn bản này để giải quyết các chế độ BHXH hưởng từ ngày 01/5/2013 trở đi. Trường hợp hồ sơ TNLĐ-BNN hàng tháng thuộc đối tượng giải quyết, quản lý chi trả và hồ sơ hưởng các loại trợ cấp một lần đã giải quyết hưởng từ ngày 01/7/2013 nhưng chưa theo quy định này thì thực hiện điều chỉnh lại mức hưởng. Đồng thời lập phiếu điều chỉnh cho từng người theo từng loại chế độ để giao cho đối tượng và bổ sung vào hồ sơ (đối tượng hưởng TNLĐ-BNN hàng tháng thì lập danh sách kèm theo phiếu điều chỉnh của từng người gửi về Trung tâm Lưu trữ - BHXH Việt Nam); chi trả khoản tiền chênh lệch cho đối tượng; thực hiện tổng hợp, thống kê theo quy định.
3. Trung tâm Thông tin: Căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này để xây dựng chương trình phần mềm và điều chỉnh chương trình phần mềm xét duyệt hưởng các chế độ BHXH; triển khai và hướng dẫn thực hiện chương trình phần mềm đến BHXH các tỉnh, thành phố, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ.
4. Các đơn vị khác thuộc BHXH Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan theo quy định và hướng dẫn tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn thực hiện./.
| Nơi nhận: - Như trên; - Tổng Giám đốc (để b/c); - Các Phó Tổng Giám đốc; - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Các đơn vị trực thuộc BHXH VN; - Website BHXH VN; - Lưu: VT, CSXH (2b). |
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
Đỗ Thị Xuân Phương |
Tham khảo thêm
-
Chia sẻ:
Nguyễn Thu Ngân
- Ngày:
Công văn 4409/BHXH-CSXH
49 KBTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Bảo hiểm tải nhiều
-
Tải Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2024 số 58/2014/QH13 file Doc, Pdf
-
Quyết định 959/QĐ-BHXH về Quy định thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
-
Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC về giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
-
Thông tư 40/2014/TT-BYT Ban hành danh mục thuốc tân dược được BHYT chi trả
-
Quyết định 1018/QĐ-BHXH về quản lý thu chi bảo hiểm xã hội
-
Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13
-
Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
-
Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế số 41/2014/TTLT-BYT-BTC
-
Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11
-
Thông tư 22/2016/TT-BTC về biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Bảo hiểm
-
Quy trình giải quyết thủ tục BHXH, BHYT qua Bưu điện
-
Nghị định 72/2017/NĐ-CP nội dung chi hoạt động của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
-
Cách tính phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mới nhất
-
Thông tư 43/2016/TT-BCA về biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
-
Áp dụng mức lương mới trong thanh toán khám chữa bệnh BHYT
-
Hướng dẫn lập Mẫu TK1-TS để được cấp mã số BHXH
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác