Đề cương ôn thi cuối kì 1 Ngữ văn 11 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 11 năm 2025 - 2026 giới hạn kiến thức cần nắm kèm theo cấu trúc đề thi và dề minh họa để các bạn ôn luyện.
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 11 gồm sách Cánh diều, Kết nối tri thức Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh nắm được những nội dung trọng tâm, tránh học lan man, ôn đúng và đủ những phần sẽ xuất hiện trong bài kiểm tra. Khi dựa vào đề cương để ôn luyện và làm lại các dạng bài, các em học sinh có thể xác định điểm mạnh – điểm yếu, từ đó điều chỉnh kế hoạch học phù hợp. Đồng thời qua đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 11 giúp giáo viên dễ kiểm tra việc ôn tập của học sinh. Vậy sau đây là nội dung đề cương học kì 1 Ngữ văn 11, mời các bạn theo dõi tại đây. Ngoài ra các bạn xem thêm nhiều tài liệu khác tại chuyên mục đề thi lớp 11.
Đề cương ôn tập học kì 1 Văn 11 năm 2025 (Sách mới)
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 11 Cánh diều năm 2025
|
TRƯỜNG THPT……… BỘ MÔN: NGỮ VĂN |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025 – 2026 MÔN: VĂN; KHỐI 11 CÁNH DIỀU |
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập
Văn bản:
- Nhận biết và vận dụng hiểu biết về thơ trữ tình (giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố ngôn từ, hình thức bài thơ thể hiện trong văn bản; ý nghĩa, tác dụng của yếu tố tự sự trong thơ;...) và đặc điểm của truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm (cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, độc thoại nội tâm, bút pháp, ngôn ngữ,...) để đọc hiểu các bài thơ và đoạn trích truyện thơ.
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử, tác giả, truyện thơ Nôm, thể loại thơ Đường luật để đọc hiểu những đoạn trích tiê-u biểu trong truyện Kiều, thơ chữ Hán của Nguyễn Du.
- Nhận biết, phân tích và đánh giá một số yếu tố về nội dung (đề tài, chủ đề chính, phụ, tư tưởng, các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh,...) và hình thức (câu chuyện, sự kiện, nhân vật, chi tiết quan trọng, không gian, thời gian, người kể chuyện toàn tri, sự thay đổi điểm nhìn) của các văn bản truyện.
- Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được thái độ và quan điểm của người viết;...; tác dụng của các yếu tố hình thức như bố cục, mạch lạc của văn bản, cách trình bày dữ liệu, thông tin,...
Truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm
|
Nội dung |
Truyện thơ dân gian |
Truyện thơ Nôm |
|
1. Khái niệm |
Truyện thơ dân gian là truyện do dân gian kể lại bằng hình thức thơ và phương thức truyền miệng. |
Truyện thơ Nôm là truyện thơ được viết bằng chữ Nôm, phần lớn theo thể thơ lục bát. |
|
2. Đặc điểm |
- Sáng tác tập thể. - Phương thức lưu truyền chủ yếu bằng con đường truyền miệng. - Mang tính nguyên hợp. |
- Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. - Phản ánh cuộc sống qua một cốt truyện với hệ thống nhân vật, sự kiện, vừa bộc lộc thái độ, cảm xúc, tâm trạng của nhân vật, của tác giả. |
|
3. Phân loại |
- Căn cứ vào cơ sở sự kết hợp giữa tự sự (và trữ tình, có thể chia truyện thơ dân gian thành 2 nhóm: nhóm tự sự - trữ tình (yếu tố tự sự nổi trội hơn), nhóm trữ tình – tư sự (yếu tố trữ tình nổi trội hơn). - Căn cứ vào đề tài, chủ đề, có thể chia truyện dân gian thành ba nhóm chính: tình yêu lứa đôi; những người nghèo khổ, bất hạnh; ước mơ công lí, chính nghĩa. |
Căn cứ vào nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có thể chia truyện thơ Nôm thành hai nhóm một cách tương đối: truyện thơ Nôm bình dân và truyện thơ Nôm bác học. + Thơ Nôm bình dân: thường khuyết tên tác giả; thường lấy đề tài, cốt truyện từ truyện dân gian như cổ tích; ngôn ngữ nôm na, mộc mạc. + Thơ Nôm bác học: phần lớn có tên tác giả, hay lấy đề tài, cốt truyện từ những tác phẩm cổ của Trung Quốc nhưng được người viết sáng tạo lại một cách độc đáo. |
|
4. Cốt truyện |
Gồm ba phần: Gặp gỡ - Thử thách (hoặc Tai biến) – Đoàn tụ. |
|
|
5. Nhân vật |
Thường được phân theo loại (tốt – xấu, thiện – ác), được miêu tả qua những biểu hiện bên ngoài (diện mạo, hành động, lời nói) và qua tâm trạng. |
- Thường được phân theo loại chính diện và phản diện, tương ứng với chính - tà, thiện - ác, tốt - xấu. - Phần nhiều được miêu tả với những biểu hiện bên ngoài (diện mạo, hành động, ngôn ngữ đối thoại) hơn là với đời sống nội tâm (cảm xúc, suy tư, ngôn ngữ độc thoại) hơn là con người với đời sống nội tâm (cảm xúc, suy tư, ngôn ngữ, độc thoại). Tính cách nhân vật thường tĩnh tại, ít có sự vận động và phát triển, những tác động của hoàn cảnh có tác dụng làm rõ hơn tính cách đã được định hình. |
|
6. Ngôn ngữ |
Đậm chất dân ca, giàu cảm xúc, giàu hình ảnh và các biện pháp tu từ. |
Trong ba hình thức ngôn ngữ tự sự là ngôn ngữ gián tiếp (lời tác giả), ngôn ngữ trực tiếp (lời nhân vật), ngôn ngữ nửa trực tiếp (lời tác giả nhưng thể hiện cảm xúc, suy tư, giọng điệu nhân vật; lời tác giả và lời nhân vật đan xen vào nhau, khó lòng tách bạch), truyện thơ Nôm hay sử dụng ngôn ngữ gián tiếp. Người kể chuyện thường ở ngôi thứ ba. |
Bối cảnh lịch sử , môi trường gia đình, cuộc đời tác giả với việc đọc hiểu thơ văn
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
Khái niệm |
- Bối cảnh lịch sử, môi trường gia đình là những yếu tố khách quan có ảnh hưởng tới cuộc đời, con người và sáng tác của tác giả. - Cuộc đời, con người nhà văn là yếu tố chủ quan tác động trực tiếp tới sáng tác văn chương. - Tác phẩm là “tấm gương phản chiếu” tác giả và thời đại. |
Nghệ thuật Truyện Kiều
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Thể loại |
Truyện thơ Nôm, kết hợp được thế mạnh của cả tự sự và trữ tình. |
|
2. Cốt truyện |
- Nguyễn Du tiếp thu cốt truyện từ cuốn tiểu thuyết chương hồi Kim Vân Kiều truyện của Thanh Thâm tài nhân (Trung Quốc). - Cốt truyện của Truyện Kiều giống nhiều truyện thơ Nôm với kết cấu ba phần Gặp gỡ - Thử thách – Đoàn tụ, kết thúc có hậu – người tốt được đền bù, kẻ xấu bị trừng phạt. Tuy nhiên, điểm khác biệt của Truyện Kiều so với truyện thơ Nôm ở kết thúc tác phẩm: về hình thức là có hậu song thực chất là bi kịch. |
|
3. Nhân vật |
- Nhân vật phân chia theo loại (nhân vật tốt, thiện như Kim Trọng, Từ Hải, nhân vật xấu, ác như Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh,…). - Nhân vật không thể phân chia theo loại (nhân vật có sự đan xen tốt – xấu như Thúc Sinh). Tính cách nhân vật được khắc họa với cả dáng vẻ bên ngoài và đời sống nội tâm, có sự phát triển bởi tác động của hoàn cảnh (Thúy Kiều). |
|
4. Nội tâm nhân vật được thể hiện qua các mặt |
- Lời người kể chuyện. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình. - Lời độc thoại nội tâm. |
|
5. Người kể chuyện |
Người kể chuyện ở truyện thơ Nôm chủ yếu là ngôi thứ ba, là người kể chuyện toàn tri. Do người kể chuyện ở ngôi thứ ba nên điểm nhìn trần thuật từ bên ngoài câu chuyện. Trong Truyện Kiều, điểm nhìn trần thuật có sự thay đổi, từ người đứng ngoài câu chuyện thành người trong cuộc, kết hợp người kể chuyện toàn tri và người kể chuyện hạn tri, kết hợp kể với biểu đạt tình cảm. |
|
6. Nghệ thuật miêu tả |
- Thiên nhiên có khi là đối tượng thẩm mĩ, được miêu tả chân thực, sinh động, có khi là phương tiện thể hiện tình cảm với nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình”. - Nhân vật chính diện thường được Nguyễn Du miêu tả bằng bút pháp ước lệ, lí tưởng hóa, nhân vật phản diện thường được miêu tả bằng bút pháp tả thực. |
|
7. Ngôn ngữ |
- Ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ văn học dân gian (ca dao, tục ngữ) và ngôn ngữ bác học kết tinh từ sách vở. - Ngôn ngữ tác phẩm vừa bình dị, vừa mang vẻ đẹp cổ điển. |
B. CẤU TRÚC ĐỀ THI
1. Cấu trúc: gồm 2 phần
+ Đọc: HS có kĩ năng đọc hiểu văn bản theo đúng đặc trưng thể loại: Thơ trữ tình+ tích hợp Tiếng Việt (4,0 điểm)
+ Viết: HS có kĩ năng và viết được văn bản nghị luận hoàn chỉnh: viết đoạn NLVH, viết bài NLXH (6,0 điểm)
Hình thức: Tự luận
Hình thức tự luận Nội dung:
+ Viết bài nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học.
+ Viết bài nghị luận về một tác phẩm văn học (phân tích nhân vật/ đoạn trích/ cảnh tượng đặc sắc…).
+ Viết bài thuyết minh tổng hợp.
C. ĐỀ ÔN LUYỆN
ĐỀ ÔN SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
MÙA HẠ
|
(1) Đó là mùa của những tiếng chim reo Trời xanh biếc, nắng tràn lên khắp ngả Đất thành cây, mật trào lên vị quả Bước chân người bỗng mở những đường đi
(2) Đó là mùa không thể giấu che Cả vạn vật đều phơi trần dưới nắng Biển xanh thẳm, cánh buồm lồng lộng trắng Từ những miền cay đắng hóa thành thơ.
(3) Đó là mùa của những ước mơ Những dục vọng muôn đời không kể xiết Gió bão hòa, mưa thành sông thành bể Một thoáng nhìn có thể hóa tình yêu |
(4) Đó là mùa của những buổi chiều Cánh diều giấy nghiêng vòm trời cao vút Tiếng dế thức suốt đêm dài oi bức Tiếng cuốc dồn thúc giục nắng đang trưa
(5) Mùa hạ của tôi, mùa hạ đã đi chưa Ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết Mà mặt đất màu xanh là vẫn biển Quả ngọt ngào thắm thiết vẫn màu hoa. (Xuân Quỳnh, Thơ Xuân Quỳnh, NXB Văn học, 2016, tr. 34) |
Thực hiện yêu cầu từ câu số 1 đến câu số 5:
Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2: Liệt kê những âm thanh của loài vật được nói đến trong bài thơ.
Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong khổ thơ (1):
(1) Đó là mùa của những tiếng chim reo
Trời xanh biếc, nắng tràn lên khắp ngả
Đất thành cây, mật trào lên vị quả
Bước chân người bỗng mở những đường đi
Câu 4: Điệp khúc Đó là mùa… ở đầu các khổ thơ (1), (2), (3), (4) có ý nghĩa gì?
Câu 5: Qua bài thơ Mùa hạ của Xuân Quỳnh, anh/chị hãy nêu một thông điệp có ý nghĩa nhất và giải thích lý do vì sao chọn thông điệp đó.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) cảm nhận về một vẻ đẹp bức tranh mùa hạ trong khổ thơ đầu bài thơ Mùa hạ của tác giả Xuân Quỳnh.
Câu 2. (4,0 điểm)
Có thể chấp nhận thất bại nhưng nhất định không được chấp nhận buông xuôi.
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) bàn về cách ứng xử đúng đắn khi đối diện với thất bại của những người trẻ tuổi.
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo năm 2025
|
TRƯỜNG THPT……… BỘ MÔN: NGỮ VĂN |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025 – 2026 MÔN: VĂN; KHỐI 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO |
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1, Văn bản:
- Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tùy bút, tản văn.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc; phát hiện được các giá trị văn học, triết lí nhân sinh.
- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học, tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học; phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống.
- Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hoặc miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận.
- Nhận biết và phân tích được: nội dung và mối quan hệ của luận đề, các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản; sự phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề của văn bản; xác định mục đích, thái độ và tình cảm của người viết, nội dung và ý nghĩa của văn bản.
- Thể hiện quan điểm về nội dung chính của văn bản; liên hệ được nội dung văn bản với tư tưởng, quan niệm, xu thế của giai đoạn mà văn bản ra đời để hiểu sâu hơn.
- Nhận biết và phân tích được yếu tố của truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, ngôn ngữ,...
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung truyện thơ.
- Phân tích và đánh giá được tác dụng của các yếu tố hình thức (bao gồm phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) để làm tăng hiệu quả biểu đạt của văn bản thông tin.
- Nhận biết được bố cục, mạch lạc của văn bản, cách trình bày dữ liệu, thông tin của người viết và đánh giá hiệu quả của chúng.
- Phân tích mỗi liên hệ của các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản; phân tích và đánh giá đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được thái độ và quan điểm của người viết; thể hiện thái độ về nội dung văn bản.
- Nhận biết và phân tích yếu tố của bi kịch: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc.
- Phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản kịch.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp tác giả muốn gửi đến thông qua hình thức nghệ thuật; phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ trong văn bản có nhiều chủ đề.
2. Tùy bút, tản văn
|
Nội dung |
Tùy bút |
Tản văn |
|
1. Khái niệm |
Tùy bút là tiểu loại thuộc loại hình kí, thường tập trung thể hiện cái “tôi” của tác gủa, luôn có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. |
Tản văn là một dạng văn xuôi gần với tùy bút; thường kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả thiên nhiên, khắc họa nhân vật. |
|
2. Đặc điểm |
Chi tiết, sự kiện chỉ là cái cớ, là tiền đề để bộc lộ cảm xúc, suy tư, nhận thức, đánh giá về con người và cuộc sống. |
Chú trọng việc nêu lên được nét chính của các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội và bộc lộ tình cảm, ý nghĩ của tác giả. |
|
3. Ngôn ngữ |
Giàu chất thơ (có chất trữ tình, giàu nhạc điệu, sức gợi…) |
|
|
4. Sức hấp dẫn |
Tính chất tự do, tài hoa trong liên tưởng gắn với cái tôi tác giả |
Khả năng phát hiện những nét đặc thù, đặc biệt của sự việc, đối tượng hay khả năng kết nối, xâu chuỗi các sự việc, đối tượng có vẻ rời rạc, nhỏ nhặt để hướng đến thể hiện chủ đề của tác phẩm. |
|
5. Yếu tố tự sự |
Là yếu tố kể chuyện, thể hiện qua việc ghi chép, thuật lại các sự việc, câu chuyện, chuỗi tình tiết liên quan tới hành vi, diễn biến tâm trạng, tình cảm của nhân vật hay lịch sử, phong tục được đề cập trong tác phẩm. |
|
|
6. Yếu tố trữ tình |
Là yếu tố thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của cái tôi tác giả trong tùy bút hay của người kể chuyện, quan sát, miêu tả trong tản văn. |
|
|
7. Cái tôi của tác giả |
Là tổng thể những nét riêng biệt, nổi bật làm nên phẩm chất tinh thần độc đáo của tác giả thể hiện trong tác phẩm văn học nói chung, đặc biệt là trong các tác phẩm giàu yếu tố trữ tình như thơ trữ tình hay tùy bút, tản văn. |
|
|
8. Ngôn ngữ văn học |
Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong tác phẩm văn chương, có tính nghệ thuật; manh đặc điểm: - Giàu sức truyền cảm, biểu cảm. - Tính đa nghĩa. - Tình hình tượng. - Tính thẩm mĩ. |
|
2, Văn bản nghị luận
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Tính thuyết phục của lí lẽ, bằng chứng |
- Tính thuyết phục của lí lẽ thể hiện ở chỗ soi chiếu vấn đề trên nhiều khía cạnh, có những cơ sở vững chắc (từ lí thuyết và thực tiễn) để làm điểm tựa cho lập luận. Lí lẽ được lập luận một cách chặt chẽ, đảm bảo đủ cơ sở và kết luận. - Tính thuyết phục của bằng chứng thể hiện ở việc lựa chọn bằng chứng phù hợp, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ; ở những cách biểu đạt độc đáo, ấn tượng, giàu tính hùng biện, nhằm tác động vào tư tưởng, tình cảm của người đọc. |
|
2. Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự |
- Được đưa vào văn bản nghị luận giúp người đọc hình dung về luận đề, bằng chứng trong văn bản. + Yếu tố thuyết minh cung cấp tri thức về nguồn gốc, cấu tạo, vai trò, ý nghĩa… của đối tượng cần bàn luận. + Yếu tố miêu tả thể hiện các đặc điểm tính chất nổi bật của con người, con vật, đồ vật, cảnh sinh hoạt… + Yếu tố tự sự thuật lại các sự việc liên quan đến luận đề, luận điểm, các bằng chứng trong văn bản. - Các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận cần đáp ứng mục đích của văn bản là thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết. |
|
3. Nhan đề |
- Thường khái quát nội dung chính của văn bản. - Để tăng sức thuyết phục, người viết có thể chọn những nhan đề độc đáo, khơi gợi cảm xúc nơi người đọc. |
B. ĐỀ THI MINH HỌA CUỐI KÌ 1 NGỮ VĂN 11
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản:
Bốn tháng rồi
“Một ngày tù, nghìn thu ở ngoài”
Lời nói người xưa đâu có sai
Sống khác loài người vừa bốn tháng
Tiều tụy còn hơn mười năm trời.
Bởi vì:
Bốn tháng cơm không no
Bốn tháng đêm thiếu ngủ
Bốn tháng áo không thay
Bốn tháng không giặt giũ.
Cho nên:
Răng rụng mất một chiếc
Tóc bạc thêm mấy phần
Gầy đen như quỷ đói
Ghẻ lở mọc đầy thân.
May mà:
Kiên trì và nhẫn nại
Không chịu lui một phân
Vật chất tuy đau khổ
Không nao núng tinh thần.
(Trích “Nhật ký trong tù” - Hồ Chí Minh)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết thể thơ được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Xác định hình ảnh được so sánh với "mười năm trời" trong bài thơ.
Câu 3. Trình bày hiệu quả của biện pháp tu từ điệp ngữ trong các câu thơ:
"Bốn tháng cơm không no
Bốn tháng đêm thiếu ngủ
Bốn tháng áo không thay
Bốn tháng không giặt giũ."
Câu 4. Nêu ý nghĩa của nghệ thuật đối lập trong hai câu thơ sau:
"Vật chất tuy đau khổ
Không nao núng tinh thần."
Câu 5. Từ nội dung bài thơ, anh/chị hãy rút ra bài học về ý chí kiên cường trong cuộc sống (khoảng 5-7 dòng)
II. VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) về tinh thần kiên cường của nhân vật trữ tình trong bài thơ ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cuộc sống rất cần sự sáng tạo của con người, đặc biệt là những người trẻ tuổi.
Từ góc nhìn của người trẻ tuổi, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.
ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau :
(1) Sau Tết Nguyên Đán một tháng là thời gian thích nhất ở rừng. Cây cối đều nhú lộc non. Rừng xanh ngắt và ẩm ướt. Thiên nhiên vừa trang trọng vừa tình cảm. Điều ấy một phần là do mưa xuân.
(2) Khoảng thời gian này mà đi trong rừng, chân giẫm lên lớp lá ải mục, hít thở không khí trong lọc, thỉnh thoảng lại được thót mình bởi một giọt nước trên cây rỏ xuống vai trần thì thật tuyệt thú. Tất cả những trò nhố nhăng đê tiện vấp phải hàng ngày hoàn toàn có thể rũ sạch bởi một cú nhảy của con sóc nhỏ trên cành dâu da.
(3) Chính dịp đó ông Diểu đi săn.
(4) Ý nghĩ đi săn nảy sinh khi thằng con học ở nước ngoài gửi về biếu ông khẩu súng hai nòng. Khẩu súng tuyệt vời, nhẹ bỗng, hệt như một thứ đồ chơi, thật nằm mơ cũng không thấy được. Ở tuổi sáu mươi, đi săn trong rừng vào một ngày xuân kể cũng đáng sống.
…
(5) Ông Diểu thấy buồn tê tái đến tận đáy lòng. Ông nhìn cả hai con khỉ và thấy cay cay sống mũi. Hóa ra ở đời, trách nhiệm đè lên lưng mỗi sinh vật quả thật nặng nề. «Thôi tao phóng sinh cho mày!» - Ông Diểu ngồi yên một lát rồi bỗng đứng dậy nhổ bãi nước bọt dưới chân mình. Lưỡng lự giây phút rồi ông vội vã bước đi. Hình như chỉ chờ có thế, con khỉ cái vọt ngay ra khỏi chỗ nấp, chạy vội đến con khỉ đực nằm.
(6) Ông Diểu rẽ sang một lối đi khác. Ông muốn tránh sẽ gặp người. Lối này đầy những bụi gai ngáng đường nhưng hoa tử huyền nhiều không kể xiết. Ông Diểu dừng lại sững sờ. Loài hoa tử huyền cứ ba chục năm mởi nở một lần. Người nào gặp hoa tử huyền sẽ gặp may mắn. Hoa này màu trắng, vị mặn, bé bằng đầu tăm, người ta vẫn gọi hoa này là muối của rừng. Khi rừng kết muối, đấy là điềm báo đất nước thanh bình, mùa màng phong túc.
(Muối của rừng, Nguyễn Huy Thiệp, Tập truyện Tình yêu, tội ác và trừng phạt, NXB Trẻ, 2012)
Thực hiện các yêu cầu :
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Ở đoạn (1), vẻ đẹp của thiên nhiên hiện lên qua những hình ảnh nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Tại sao tác giả lại cho rằng: Tất cả những trò nhố nhăng đê tiện vấp phải hàng ngày hoàn toàn có thể rũ sạch bởi một cú nhảy của con sóc nhỏ trên cành dâu da ?
Câu 4 (1,0 điểm).Việc ông Diểu cầm súng đi săn gợi cho anh chị suy nghĩ gì?
Câu 5 (1,0 điểm). Theo anh/chị chi tiết: Ông Diểu thấy buồn tê tái đến tận đáy lòng. Ông nhìn cả hai con khỉ và thấy cay cay sống mũi khắc họa tâm trạng của ông Diểu như thế nào ?
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích ý nghĩa của hình ảnh hoa tử huyền nở trên đường ông Diểu đi về
,................
Mời các bạn tải file về để xem trọn bộ Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo trong file tải về
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức 2025 (Có đáp án)
|
TRƯỜNG THPT ……… .BỘ MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025 - 2026 MÔN NGỮ VĂN 11 |
A. LÝ THUYẾT
1. Cấu trúc: gồm 2 phần
+ Đọc: HS có kĩ năng đọc hiểu văn bản theo đúng đặc trưng thể loại: Thơ trữ tình+ tích hợp Tiếng Việt (4,0 điểm)
+ Viết: HS có kĩ năng và viết được văn bản nghị luận hoàn chỉnh: viết đoạn NLVH, viết bài NLXH (6,0 điểm)
2. Hình thức: Tự luận
3. Yêu cầu cụ thể:
3.1. Phần đọc:
Cho một văn bản thuộc thể loại thơ trữ tình . HS trả lời 5 câu hỏi theo các cấp độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng. Trong đó có 1 câu thuộc kiến thức Tiếng Việt. Cụ thể:
Nhận biết:
- Nhận biết được thể thơ, nhân vật trữ tình
- Gọi tên và chỉ ra biện pháp tu từ
- Chỉ ra câu nêu ý nghĩa khái quát của đoạn thơ
- Xác định đề tài của văn bản
Thông hiểu:
- Nêu hiệu quả biện pháp tu từ
- Nêu khái quát nội dung văn bản
- Hiểu như thế nào về nội dung/quan điểm/ý kiến từ văn bản
- Xác định/lí giải mục đích, quan điểm của người viết
Vận dụng:
- Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả được thể hiện trong câu văn/ văn bản không? Vì sao?
- Thông điệp/ bài học ý nghĩa nhất rút ra từ văn bản là gì? Vì sao?
- Từ nội dung văn bản/ câu văn…anh/chị có suy nghĩ gì?
- Văn bản/câu văn có ý nghĩa gì với anh/ chi?
3.2. Phần Viết:
- Về nội dung: HS viết được đoạn NLVH, bài NLXH . Trình bày được nhận thức, quan điểm và ý kiến đánh giá, bàn luận của bản thân một cách rõ ràng, thuyết phục.
- Về hình thức: bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc theo ba phần Mở - Thân - Kết; diễn đạt trong sáng, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, câu từ, diễn đạt; có sự sáng tạo về từ ngữ, hành văn và tư tưởng trong bài viết.
2. Viết: Viết đoạn văn và bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
* Viết đoạn văn:
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.
* Viết bài văn
a. Mở bài: giới thiệu vấn đề xã hội cần bàn luận
b. Thân bài:
- Giải thích vấn đề
- Phân tích biểu hiện
- Phân tích tác động của việc nhận thức đúng đắn về vấn đề đối với cá nhân hoặc cộng đồng
- Bàn luận vấn đề từ góc nhìn trái chiều, lien hệ ví dụ thực tế.
- Bài học
c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề nghị luận. Rút ra ý nghĩa của việc bàn luận vấn đề
B. THỰC HÀNH
Đề 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
NHỮNG BÔNG HOA TRÊN TUYẾN LỬA
- Đỗ Trung Quân –
|
…(1)Em là người thanh niên xung phong Không có súng, chỉ có đôi vai cáng thương, tải đạn Giữa tầm đạn thù, tấm lòng dũng cảm Em vượt đường dài tiếp thêm lửa chiến công.
(2)Tôi thấy rồi em ơi, giữa cuộc hành quân Niềm kiêu hãnh trong mắt em kì lạ Trên chiếc áo bạc màu trăm miếng vá Cô gái Việt Nam đẹp đến lạ thường. |
(3) Ôi! Những bông hoa nở giữa chiến trường, Nở rực rỡ cả hương lẫn sắc. Nhìn vết bầm trên má em mà tôi muốn khóc Sao em cười đôn hậu quá em ơi!
|
|
|
|
|
(Nguồn https://scov.gov.vn/vanhocnghethuat) |
Đỗ Trung Quân sinh năm 1955, tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong một gia đình có truyền thống yêu nước, cách mạng. Ông là một nhà thơ, nhạc sĩ, nhà báo, MC, diễn viên, và là một người đa tài trong lĩnh vực nghệ thuật. Thơ của ông viết về những đề tài quen thuộc của cuộc sống, như quê hương, đất nước, gia đình, tình yêu. Phong cách thơ của ông trữ tình, giàu cảm xúc, và luôn hướng về những giá trị truyền thống của dân tộc.
Bài thơ “Những bông hoa trên tuyến lửa” sáng tác năm 1979 khi ông tham gia phong trào thanh niên xung phong bảo vệ biên giới Tây Nam Tổ quốc.
Thực hiện yêu cầu từ câu số 1 đến câu số 5:
Câu 1. Nhân vật em trong bài thơ là ai?
Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh mà tác giả đã thấy ở cô gái thanh niên xung phong giữa cuộc hành quân trong khổ thơ thứ 2).
Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật ẩn dụ trong câu thơ sau:
“Ôi! Những bông hoa nở giữa chiến trường,
Nở rực rỡ cả hương lẫn sắc.”
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét thái độ, tình cảm của tác giả đối với cô gái thanh niên xung phong được thể hiện trong hai câu thơ cuối:
“Nhìn vết bầm trên má em mà tôi muốn khóc
Sao em cười đôn hậu quá em ơi!”
Câu 5. Bài thơ Những bông hoa trên tuyến lửa gợi anh/chị suy nghĩ gì đến hiện thực chiến đấu của những người nữ thanh niên xung phong trong cuộc kháng chiến chống Mĩ?
ii. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích vẻ đẹp của cô gái thanh niên xung phong trong đoạn thơ sau:
Em là người thanh niên xung phong
Không có súng, chỉ có đôi vai cáng thương, tải đạn
Giữa tầm đạn thù, tấm lòng dũng cảm
Em vượt đường dài tiếp thêm lửa chiến công.
(Trích “Những bông hoa trên tuyến lửa”, Đỗ Trung Quân)
Câu 2. (4,0 điểm)
Theo đuổi ước mơ là con đường dẫn chúng ta đến thành công.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về việc theo đuổi ước mơ của tuổi trẻ.
.............
Xem đầy đủ nội dung đề cương trong file tải về
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Đề cương ôn thi cuối kì 1 Ngữ văn 11 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
98 KB 19/12/2023 8:50:00 SANhiều người quan tâm
Tham khảo thêm
-
Soạn bài Tạ Quang Bửu - Người thầy thông thái ngắn nhất
-
Đọc hiểu Kép Tư Bền (có đáp án)
-
Viết một đoạn văn trả lời câu hỏi: Vì sao phải coi luật pháp như khí trời để thở?
-
(4 đề) Đề kiểm tra HK1 môn Giáo dục quốc phòng an ninh lớp 11 năm học 2023 - 2024
-
Đề thi học kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo có đáp án
-
Thực hành đọc hiểu Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
-
Bộ đề thi học kì 1 Vật lí 11 Kết nối tri thức
-
Viết đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) giới thiệu về Giáo sư Tạ Quang Bửu
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
- Ngữ văn
-
Toán
- Giữa học kì 1
- Cuối học kì 1
- Giữa học kì 2
-
Cuối học kì 2
- Bộ đề thi học kì 2 Toán 11 năm 2025
- Bộ đề thi cuối kì 2 Toán 11 Kết nối tri thức có đáp án
- Bộ đề thi cuối kì 2 Toán 11 Chân trời sáng tạo có đáp án
- Bộ đề thi cuối kì 2 Toán 11 Cánh Diều có đáp án
- Bộ 5 đề kiểm tra học kì 2 Toán 11 năm 2024-2025
- Bộ đề thi cuối học kì 2 Toán 11 năm 2024-2025
- Đề thi học kì 2 Toán 11 Đồng Nai
- Đề thi học kì 2 Toán 11 TP.HCM
- Đề thi học kì 2 Toán 11 Đà Nẵng
- Đề thi học kì 2 Toán 11 Quảng Trị
- Đề thi học kì 2 Toán 11 Bà Rịa Vũng Tàu
- Đề thi học kì 2 Toán 11 Đắk Lắk
- Hóa học
- Sinh học
- Vật lí
- Lịch sử
- Địa lí
- Công nghệ
- Tiếng Anh Global success
- Tiếng Anh Friends Global
- KT & PL
- Tin học
- Hoạt động trải nghiệm
- Giáo dục quốc phòng&an ninh
- HSG
Đề thi lớp 11 tải nhiều
-
Đề cương ôn thi cuối kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
-
Đề cương ôn thi cuối kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
-
Đề cương ôn thi cuối kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Cánh diều
-
Đề cương ôn thi cuối kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
-
Ma trận đề thi học kì 1 môn Địa lí 11 (CV 7991)
-
Ma trận đề thi học kì 1 môn Lịch sử 11 (CV 7991)
-
Bộ đề thi học kì 1 Lịch sử 11 năm 2025 - 2026 (3 Sách)
-
Bộ đề thi học kì 1 Lịch sử 11 Kết nối tri thức
-
Bộ đề thi học kì 1 Lịch sử 11 Cánh diều
-
Bộ đề thi học kì 1 Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo
Bài viết hay Đề thi lớp 11
-
Bộ đề thi cuối kì 2 Toán 11 Kết nối tri thức có đáp án
-
Bộ đề cương ôn tập học kì 2 môn Lịch sử 11
-
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học 11 năm 2024 - 2025 (Sách mới)
-
Đề thi học kì 1 Ngữ văn 11 sách mới (đề chính thức)
-
Bộ đề thi giữa học kì 1 Hóa học 11 Kết nối tri thức
-
Bộ đề thi học kì 1 Địa lí 11 Chân trời sáng tạo