Hướng dẫn cá nhân tự hoàn thuế TNCN các năm cũ

Hoatieu.vn xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo Hướng dẫn cá nhân tự hoàn thuế TNCN các năm cũ, Mức xử phạt chậm nộp tờ khai đối với cá nhân, Hồ sơ cá nhân tự quyết toán thuế trực tiếp gồm những gì,... Từ đó có thể hiểu rõ hơn về thủ tục tự hoàn thuế TNCN các năm cũ. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

Hướng dẫn cá nhân tự hoàn thuế TNCN các năm cũ

1. Có được hoàn thuế TNCN các năm cũ?

Theo điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định như sau:

“2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế"

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, việc yêu cầu hoàn thuế các năm cũ chưa quyết toán có 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Đối với yêu cầu hoàn thuế năm 2023 chưa quyết toán, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch là hạn cuối cùng của thời hạn quyết toán thuế. Như vậy, tính đến thời điểm từ giờ đến hết tháng 4/2024, người nộp thuế vẫn còn thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN các năm trở về trước.

Trường hợp 2: Đối với yêu cầu hoàn thuế các năm cũ từ 2023 trở về trước như 2018, 2019, 2020, 2021,... chưa quyết toán, việc yêu cầu hoàn thuế vẫn có thể được thực hiện nhưng sẽ bị xử phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN theo quy định pháp luật.

2. Mức xử phạt cho chậm nộp tờ khai đối với cá nhân

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 5 và Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Mức xử phạt vi phạm hành chính do chậm nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:

Thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế

Mức xử phạt

Từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ

Cảnh cáo

Từ 01 ngày đến 30 ngày

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Từ 31 ngày đến 60 ngày

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

- Từ 61 ngày đến 90 ngày;

- Từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

Trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng

Lưu ý:

- Mức phạt trên được áp dụng đối với tổ chức, mức xử phạt đối với cá nhân bẳng ½ mức phạt của tổ chức.

- Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn

=> Bất cứ cá nhân, người lao động nào cũng cần cẩn thận, chú ý trong quá trình khai nộp thuế TNCN để tránh những sự xử phạt không đáng có.

3. Hồ sơ cá nhân tự quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Một bộ hồ sơ đầy đủ để cá nhân tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế sẽ bao gồm khá nhiều loại giấy tờ, theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:

1. Tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương (Mẫu số 02/QTT-TNCN)

2. Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN)

3. Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

4. Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

5. Bản sao các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có)

6. Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

7. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 Phụ lục này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).

Đề tránh làm mất thời gian cũng như công sức trong quá trình khai nộp thuế TNCN, cá nhân tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ như trên.

4. Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm cũ

Địa điểm nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm cũ được quy định theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú"

Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN sẽ gồm nơi mà cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm và nơi mà cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên. Do đó, cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cần xác định rõ chính xác mình thuộc đối tượng nào để có thể đến được đúng cơ quan có thẩm quyền khai nộp.

Bài viết trên đã giải đáp chi tiết về hướng dẫn cá nhân tự hoàn thuế TNCN các năm cũ?. Ngoài ra, mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thuế kế toán kiểm toán trong mục biểu mẫu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 920
0 Bình luận
Sắp xếp theo