Thông tư quy định thăm dò, phân cấp trữ lượng khoáng sản vàng số 03/2015/TT-BTNMT

Thông tư số 03/2015/TT-BTNMT về việc thăm dò, phân cấp trữ lượng khoáng sản vàng được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, áp dụng cho tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản.

Quy định thăm dò, phân cấp trữ lượng khoáng sản vàng gốc

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 03/2015/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2015


THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THĂM DÒ VÀ PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG, CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀNG GỐC

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về thăm dò và phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên khoáng sản vàng gốc.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thăm dò và phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên trong thăm dò khoáng sản vàng gốc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản; tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản.

Chương II

ĐÁNH GIÁ CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN

Điều 3. Phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên

1. Tài nguyên khoáng sản vàng gốc được phân làm 02 nhóm:

a) Tài nguyên xác định;

b) Tài nguyên dự báo.

2. Nhóm tài nguyên xác định phân thành 2 loại: trữ lượng và tài nguyên

a) Loại trữ lượng được phân thành 3 cấp, gồm: cấp trữ lượng 111, cấp trữ lượng 121 và cấp trữ lượng 122.

b) Loại tài nguyên được phân thành 6 cấp, gồm: cấp tài nguyên 211; cấp tài nguyên 221; cấp tài nguyên 222; cấp tài nguyên 331; cấp tài nguyên 332 và cấp tài nguyên 333.

3. Nhóm tài nguyên dự báo phân thành 2 cấp, gồm: cấp tài nguyên 334a và cấp tài nguyên 334b.

4. Bảng phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên chi tiết quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Yêu cầu về đánh giá trữ lượng cấp 121

1. Mức độ đánh giá địa chất:

a) Xác định được hình dạng, kích thước, thế nằm, quy luật biến đổi hình thái và cấu tạo bên trong thân quặng vàng gốc; khoanh nối chi tiết ranh giới các lớp đá kẹp, thấu kính không quặng hoặc quặng không đạt chỉ tiêu và sự có mặt của các đứt gãy làm dịch chuyển quặng;

b) Xác định được các kiểu quặng tự nhiên, hạng quặng công nghiệp với những đặc điểm riêng biệt về thành phần khoáng vật, cấu tạo, kiến trúc, thành phần hóa học, tính chất cơ lý và tính chất công nghệ quặng;

c) Xác định thành phần vật chất, tính chất cơ lý và tính chất công nghệ của các loại quặng; đã xác định được sơ đồ tuyển, hòa tách thu hồi vàng hợp lý, đảm bảo đủ số liệu tin cậy để xác định sơ đồ công nghệ chế biến quặng;

d) Xác định được các điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình, điều kiện khai thác mỏ và các yếu tố tự nhiên khác có liên quan được đánh giá chi tiết đảm bảo cung cấp đủ số liệu tin cậy để lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ;

đ) Độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối thiểu 80%.

2. Ranh giới khoanh nối tính trữ lượng:

Ranh giới trữ lượng cấp 121 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò và (hoặc) công trình khai thác.

3. Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật công nghệ và hiệu quả kinh tế:

a) Lựa chọn được các giải pháp kỹ thuật, công nghệ khai thác và chế biến quặng hợp lý;

b) Cấp trữ lượng được xác định có hiệu quả kinh tế trên cơ sở chỉ tiêu tính trữ lượng.

Điều 5. Yêu cầu về đánh giá trữ lượng cấp 122

1. Mức độ đánh giá địa chất:

a) Xác định được các thông số cơ bản về hình dạng, kích thước, thế nằm, quy luật biến đổi hình thái, cấu tạo bên trong và sự biến đổi chiều dày của các thân quặng vàng gốc. Số lượng và kích thước các lớp, thấu kính đá kẹp không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng bên trong thân quặng;

b) Phân chia được các kiểu quặng tự nhiên, hạng quặng công nghiệp trên cơ sở đặc điểm về thành phần khoáng vật, cấu tạo, kiến trúc, thành phần hóa học, tính chất cơ lý và tính chất công nghệ của quặng;

c) Chất lượng quặng vàng gốc được đánh giá chi tiết, xác định rõ thành phần vật chất, tính chất cơ lý và tính chất công nghệ của các loại quặng; xác định được sơ đồ tuyển và hòa tách vàng hợp lý;

d) Xác định đặc điểm địa chất thủy văn, địa chất công trình và điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ làm cơ sở cho lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ;

đ) Độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối thiểu 50%.

2. Ranh giới khoanh nối tính trữ lượng:

Ranh giới trữ lượng cấp 122 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò. Đối với thân quặng có cấu trúc không phức tạp, chiều dày và chất lượng quặng tương đối ổn định được phép ngoại suy có giới hạn theo tài liệu địa chất, địa vật lý nhưng không vượt quá một phần hai mạng lưới quy định.

3. Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ và hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

Đánh giá bài viết
1 139
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo